Full khóa học lập trình cơ sở dữ liệu với Java

Để học được khóa Lập trình Cơ sở dữ liệu với Java này bắt buộc các bạn phải có kiến thức về lập trình hướng đối tượng với Java trước. Trong chương trình tặng 14 khóa học khi cung cấp minh chứng ủng hộ quỹ vaccine của Chính Phủ Tui đã tặng các bạn rồi, bây giờ Tui tặng thêm khóa Lập trình cơ sở dữ liệu với Java, Khóa này Tui publish trên youtube các bạn tham khảo.

Muốn học khóa lập trình hướng đối tượng với thì đăng ký học Java OOP tại đây.

hoặc muốn học các khóa khác thì vào https://unica.vn/?aff=11929 tìm Trần Duy Thanh, rồi chọn Khóa học phù hợp

Ngoài ra Tui có viết các bài Blog khá chi tiết về Java Backend, các bạn có thể tham khảo tại đây:

https://duythanhcse.wordpress.com/java/java-backend/

Các câu hỏi về lập trình vui lòng vào public group:
https://www.facebook.com/groups/communityuni/

Chương trình học cụ thể của Khóa này như sau:

Khóa học cung cấp kiến thức nâng cao của ngôn ngữ lập trình java .
-Xử lý giao diện
-Tiếp cận được 4 loại hệ cơ sở dữ liệu phổ biến: Microsoft Access, Microsoft SQL Server, MySQL và Oracle.
-Nắm chắc các kiến thức về JDBC như truy vấn, cập nhật, xóa dữ liệu…
-Tiếp cận được JPA để nâng cao hiệu suất lập trình cơ sở dữ liệu với Java
-Sau khi hoàn thành khóa học, có thể tự viết được dự án liên quan tới quản trị cơ sở dữ liệu.

Học liệu: Bao gồm Slide từng bài học và source code của từng bài học, tải ở đây.

Full link khóa học Lập trình cơ sở dữ liệu với Java trên Youtube:

Số lượng Video: 63

Thời lượng: 24 giờ 33 phút

Dung lượng: 55.9 GB Full HD

Video theo từng bài học:

STTBài họcLink học
Chương ILập trình Java OOP (đã tặng) 
  https://unica.vn/lap-trinh-java-trong-4-tuan?aff=11929  (đã tặng)
Chương 2Lập trình xử lý giao diện cơ bản trong java 
Bài 1Giới thiệu gói Swing, lớp JFrame,Jpanel Link học
Bài 2Các loại Layout Manager quan trọng thường dùng  Link học
Bài 3o        JLabel
o        JTextField
o        JButton
– Các kỹ thuật gán sự kiện
  Link học
Bài 4o        Cách tạo Border, Border Title
o        JTextArea, JScrollPane
o        JCheckBox, JradioButton, ButtonGroup
  Link học
Bài 5o        JCombobox, JList (demo trên dữ liệu cơ sở và đối tượng)  Link học
Bài 6Project thực tế  Link học
Chương 3Lập trình xử lý giao diện nâng cao trong java 
Bài 1o        Split Panes, Jtable  Link học
Bài 2JTree  Link học
Bài 3o        JMenuBar
o        ContextMenu
o        JToolbar
  Link học
Bài 4o JTabbedPane  Link học
Bài 5Các loại Dialog thường dùng  JoptionPane, JFileChooser…  Link học
Bài 6Project thực tế  Link học
Chương 4Lập trình Cơ sở dữ liệu với Microsoft Access 
Bài 1Giới thiệu về Microsoft Access  Link học
Bài 2Cách kết nối Microsoft Access bằng ucanaccess  Link học
Bài 3Sử dụng Statement để truy vấn dữ liệu trong Microsoft Access  Link học
Bài 4Sử dụng Statement để thêm mới dữ liệu trong Microsoft Access  Link học
Bài 5Sử dụng Statement để thay đổi dữ liệu trong Microsoft Access  Link học
Bài 6Sử dụng Statement để xóa bỏ dữ liệu trong Microsoft Access  Link học
Bài 7Sử dụng PreparedStatement để truy vấn dữ liệu trong Microsoft Access  Link học
Bài 8Sử dụng PreparedStatement  để thêm mới dữ liệu trong Microsoft Access  Link học
Bài 9Sử dụng PreparedStatement  để thay đổi dữ liệu trong Microsoft Access  Link học
Bài 10Sử dụng PreparedStatement  để xóa bỏ dữ liệu trong Microsoft Access  Link học
Bài 11Project thực tế  Link học
Chương 5Lập trình Cơ sở dữ liệu với Microsoft SQL Server 
Bài 1Giới thiệu về hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft SQL Server  Link học
Bài 2Cách kết nối Microsoft SQL Server bằng SqlJDBC  Link học
Bài 3Sử dụng Statement để truy vấn dữ liệu trong Microsoft SQL Server  Link học
Bài 4Sử dụng Statement để thêm mới dữ liệu trong Microsoft SQL Server  Link học
Bài 5Sử dụng Statement để thay đổi dữ liệu trong Microsoft SQL Server  Link học
Bài 6Sử dụng Statement để xóa bỏ dữ liệu trong Microsoft SQL Server  Link học
Bài 7Sử dụng PreparedStatement để truy vấn dữ liệu trong Microsoft SQL Server  Link học
Bài 8Sử dụng PreparedStatement  để thêm mới dữ liệu trong Microsoft SQL Server  Link học
Bài 9Sử dụng PreparedStatement  để thay đổi dữ liệu trong Microsoft SQL Server  Link học
Bài 10Sử dụng PreparedStatement  để xóa bỏ dữ liệu trong Microsoft SQL Server  Link học
Bài 11Sử dụng CallableStatement để truy suất Store Procedure trong Microsoft SQL Server  Link học
Bài 12Project thực tế  Link học
Chương 6Lập trình Cơ sở dữ liệu với MySQL 
Bài 1Giới thiệu về hệ quản trị cơ sở dữ liệu MysQL  Link học
Bài 2Cách kết nối MySQL bằng MySql JDBC  Link học
Bài 3Sử dụng Statement để truy vấn dữ liệu trong MySql  Link học
Bài 4Sử dụng Statement để thêm mới dữ liệu trong MySql  Link học
Bài 5Sử dụng Statement để thay đổi dữ liệu trong MySql  Link học
Bài 6Sử dụng Statement để xóa bỏ dữ liệu trong MySql  Link học
Bài 7Sử dụng PreparedStatement để truy vấn dữ liệu trong MySql  Link học
Bài 8Sử dụng PreparedStatement  để thêm mới dữ liệu trong MySql  Link học
Bài 9Sử dụng PreparedStatement  để thay đổi dữ liệu trong MySql  Link học
Bài 10Sử dụng PreparedStatement  để xóa bỏ dữ liệu trong MySql  Link học
Bài 11Project thực tế  Link học
Chương 7Lập trình Cơ sở dữ liệu với Oracle 
Bài 1Giới thiệu về hệ quản trị cơ sở dữ liệu Oracle  Link học
Bài 2Cách kết nối Oracle bằng oJDBC7  Link học
Bài 3Sử dụng Statement để truy vấn dữ liệu trong Oracle  Link học
Bài 4Sử dụng Statement để thêm mới dữ liệu trong Oracle  Link học
Bài 5Sử dụng Statement để thay đổi dữ liệu trong Oracle  Link học
Bài 6Sử dụng Statement để xóa bỏ dữ liệu trong Oracle  Link học
Bài 7Sử dụng PreparedStatement để truy vấn dữ liệu trong Oracle  Link học
Bài 8Sử dụng PreparedStatement  để thêm mới dữ liệu trong Oracle  Link học
Bài 9Sử dụng PreparedStatement  để thay đổi dữ liệu trong Oracle  Link học
Bài 10Sử dụng PreparedStatement  để xóa bỏ dữ liệu trong Oracle  Link học
Bài 11Project thực tế  Link học
Chương 8Lập trình cơ sở dữ liệu với JPA 
Bài 1Giới thiệu JPA(Java Persistence API)  Link học
Bài 2Triển khai dự án quản lý Khách hàng bằng Hibernate-JPA (trên hệ cơ sở dữ liệu SQL Server)  Link học
Chương 9Giới thiệu về Windowbuilder Pro Eclipse 
Bài 1Cách cài đặt plug in Windowbuilder Pro cho Eclipse  Link học
Bài 2Cách sử dụng gói Windowbuilder Pro Eclipse  Link học
Chương 10Tổng kết khóa học 
Bài 1Kết xuất dự án ra file jar  Link học

Ngoài ra Tui có viết các bài Blog khá chi tiết về Java Backend, các bạn có thể tham khảo tại đây: https://duythanhcse.wordpress.com/java/java-backend/

Bài 11.Yêu cầu xác thực khi truy suất các REST API trong Vert.X

Như vậy hầu hết các loại Rest API trong Vert.X Tui đã hướng dẫn cụ thể. Tuy nhiên bất kỳ ai cũng có thể nhào vào các API này, thật là nguy hiểm đúng không? việc yêu cầu xác thực khi truy suất vào các REST API là rất quan trọng, nó giúp chúng ta bảo vệ dữ liệu, tránh bị hack ở một giới hạn nhất định nào đó.

Có rất nhiều cách để yêu cầu xác thực, dưới đây Tui sẽ hướng dẫn các bạn chi tiết cách dùng Bear Token để tạo lớp bảo vệ cho các REST API.

Dưới đây là các bước chi tiết để xây dựng bức tường xác thực cho các REST API, mở lại dự án “LearnRESTApi” ở bài trước:

Bước 1: Triệu gọi thư viện “vertx-auth”.

Trong Build.Gradle, ta bổ sung:

dependencies {
    testCompile group: 'junit', name: 'junit', version: '4.12'
    implementation 'io.vertx:vertx-web:3.9.4'
    implementation 'io.vertx:vertx-auth-jwt:3.9.4'
}

Lưu ý vertx-webvertx-auth-jwt phải cùng phiên bản. Ví dụ ở trong bài viết này đang dùng 3.9.4.

JWT là một dạng token đơn giản sử dụng trong lập trình web giúp việc xác thực người dùng trong hệ thống trở nên dễ dàng hơn (đặc biệt trong ứng dụng Single Page Application).

Một số điểm mạnh của JWT:

  • Dễ dàng xác thực token
  • Có thể chứa data dưới dạng JSON -> dễ dàng giao tiếp trong nhiều hệ thống, gọn nhẹ.
  • Completely stateless

Bước 2: Tạo Java keystore files và sao chép vào dự án

JWT trong vertx có 3 cách load keys:

  • Sử dụng secrets (sysmetric keys)
  • OpenSSL (pem format) -> phổ biến là RSA
  • Java keystore files

Bài này Tui chọn cách setup java keystore. Tùy theo thuật toán mình muốn sử dụng mà cần tạo ra keystore tương ứng (RSA, SHA,….). Mặc định vertx sẽ sử dụng HS256.

Dưới đây là cú pháp tạo Java Keystore file:

keytool -genseckey -keystore keystore.jceks -storetype jceks -storepass secret -keyalg HMacSHA256 -keysize 2048 -alias HS256 -keypass secret

ví dụ ở trên secret là mật khẩu

file keystore.jceks sẽ được tạo ra, với thuật toán HS256

Cụ thể ta mở command line:

nhấn tổ hợp phím Windows + R để mở cửa sổ Run:

gõ lệnh cmd rồi nhấn OK, màn hình command line hiển thị ra như dưới đây:

Sao chép lệnh tạo Keystore ở trên vào command line:

Nhấn Enter:

như vậy file keystore.jceks được tạo ra trong C:\Users\<your user>

máy tính của bạn đang dùng account nào thì nó lưu vào account đó, ví dụ trong máy của Tui thì:

ở trên các bạn thấy keystore.jceks được tạo ra.

tạo thư mục keys trong dự án, sao chép file này vào thư mục keys (muốn tạo thư mục thì bấm chuột phải vào dự án chọn New/chọn Directory):

Bước 3: Cài yêu cầu xác thực Authetication cho các API

Để tránh không bị rối, không bị hư coding cũ, Tui tạo thêm 1 verticle tên là “EmployeeAuthenVerticle“, Verticle này chỉ đơn thuần là có 1 API lấy danh sách Employee. Nhưng phải có xác thực thì mới lấy được. Khi nào các bạn rành rồi thì tự cấu hình cho các API còn lại:

Nội dung mã nguồn như sau(sao chép từ EmployeeVerticle qua và chỉ giữ lại API lấy toàn bộ Employee):

package tranduythanh.com.verticle;

import io.vertx.core.AbstractVerticle;
import io.vertx.core.Promise;
import io.vertx.core.http.HttpServerResponse;
import io.vertx.core.json.Json;
import io.vertx.ext.web.Router;
import io.vertx.ext.web.RoutingContext;
import tranduythanh.com.model.Employee;

import java.util.HashMap;

public class EmployeeAuthenVerticle  extends AbstractVerticle {
    private HashMap employees=new HashMap();
    public  void createExampleData()
    {
        employees.put(1,new Employee(1,"Mr Obama","Obama@gmail.com"));
        employees.put(2,new Employee(2,"Mr Donald Trump","Trump@gmail.com"));
        employees.put(3,new Employee(3,"Mr Putin","Putin@gmail.com"));
    }
    private void getAllEmployees(RoutingContext routingContext) {
        HttpServerResponse response=routingContext.response();
        response.putHeader("content-type","application/json;charset=UTF-8");
        response.end(Json.encodePrettily(employees.values()));
    }
    @Override
    public void start(Promise startPromise) throws Exception {
        createExampleData();
        Router router=Router.router(vertx);
        router.get("/api/employees").handler(this::getAllEmployees);
        vertx
                .createHttpServer()
                .requestHandler(router::accept)
                .listen(config().getInteger("http.port", 8080),
                        result -> {
                            if (result.succeeded()) {
                                startPromise.complete();
                            } else {
                                startPromise.fail(result.cause());
                            }
                        }
                );
    }
}

Tiếp tới cài đặt Authentication JWT:

JWTAuth jwt=JWTAuth.create(vertx,
                new JsonObject()
                        .put("keyStore",
                                new JsonObject()
                                        .put("type","jceks")
                                        .put("path","keys\\keystore.jceks")
                                        .put("password","secret")));

Sau đó setup Route các API yêu cầu phải xác thực, ví dụ lệnh dưới đây khi ai đó truy cấp API api/employees sẽ bị báo yêu cầu phải xác thực:

router.route("/api/*").handler(authHandler(jwt));
router.get("/api/employees").handler(this::getAllEmployees);

Cú pháp api/* ý nói mọi API được khai báo đằng sau phải xác thực.

hàm authHandler:

public JWTAuthHandler authHandler(JWTAuth jwtAuth)
    {
        return JWTAuthHandler.create(jwtAuth,"/api/login");
    }

Dưới đây là coding đầy đủ của EmployeeAuthenVerticle:

package tranduythanh.com.verticle;

import io.vertx.core.AbstractVerticle;
import io.vertx.core.Promise;
import io.vertx.core.http.HttpServerResponse;
import io.vertx.core.json.Json;
import io.vertx.core.json.JsonObject;
import io.vertx.ext.auth.jwt.JWTAuth;
import io.vertx.ext.web.Router;
import io.vertx.ext.web.RoutingContext;
import io.vertx.ext.web.handler.JWTAuthHandler;
import tranduythanh.com.model.Employee;

import java.util.HashMap;

public class EmployeeAuthenVerticle  extends AbstractVerticle {
    private HashMap employees=new HashMap();
    public  void createExampleData()
    {
        employees.put(1,new Employee(1,"Mr Obama","Obama@gmail.com"));
        employees.put(2,new Employee(2,"Mr Donald Trump","Trump@gmail.com"));
        employees.put(3,new Employee(3,"Mr Putin","Putin@gmail.com"));
    }
    private void getAllEmployees(RoutingContext routingContext) {
        HttpServerResponse response=routingContext.response();
        response.putHeader("content-type","application/json;charset=UTF-8");
        response.end(Json.encodePrettily(employees.values()));
    }
    @Override
    public void start(Promise startPromise) throws Exception {
        createExampleData();
        Router router=Router.router(vertx);
        JWTAuth jwt=JWTAuth.create(vertx,
                new JsonObject()
                        .put("keyStore",
                                new JsonObject()
                                        .put("type","jceks")
                                        .put("path","keys\\keystore.jceks")
                                        .put("password","secret")));
        router.route("/api/*").handler(authHandler(jwt));
        router.get("/api/employees").handler(this::getAllEmployees);
        vertx
                .createHttpServer()
                .requestHandler(router::accept)
                .listen(config().getInteger("http.port", 8080),
                        result -> {
                            if (result.succeeded()) {
                                startPromise.complete();
                            } else {
                                startPromise.fail(result.cause());
                            }
                        }
                );
    }
    public JWTAuthHandler authHandler(JWTAuth jwtAuth)
    {
        return JWTAuthHandler.create(jwtAuth,"/api/login");
    }
}

Bây giờ ta tạo 1 UniversalAuthen để test EmployeeAuthenVerticle:

Coding chi tiết của UniversalAuthen:

package tranduythanh.com;

import io.vertx.core.Vertx;
import tranduythanh.com.verticle.EmployeeAuthenVerticle;

public class UniversalAuthen {
    public static  void main(String[]args)
    {
        Vertx vertx=Vertx.vertx();
        vertx.deployVerticle(new EmployeeAuthenVerticle());
    }
}

Chạy UniversalAuthen để test api employees, từ PostMan ta test:

Ở trên các Em thấy nó báo Unauthorized đó. Như vậy ta đã tạo được bức tường bảo vệ API lấy danh sách Employee.

Bước 4: Đăng nhập lấy Token để truy suất các API

Trong hàm start bổ sung 2 lệnh sau:

router.route("/api*").handler(BodyHandler.create());
router.post("/api/login").handler(ctx->{login(ctx,jwt);});

Code trên là để tạo ra api login, yêu cầu đăng nhập (trường hợp này Tui sẽ dùng JsonObject để truyền user+password lên server, trong hàm đăng nhập sẽ nói kỹ).

Coding chi tiết hàm hàm start:

public void start(Promise startPromise) throws Exception {
        createExampleData();
        Router router=Router.router(vertx);
        JWTAuth jwt=JWTAuth.create(vertx,
                new JsonObject()
                        .put("keyStore",
                                new JsonObject()
                                        .put("type","jceks")
                                        .put("path","keys\\keystore.jceks")
                                        .put("password","secret")));
        router.route("/api/*").handler(authHandler(jwt));
        router.get("/api/employees").handler(this::getAllEmployees);
        router.route("/api*").handler(BodyHandler.create());
        router.post("/api/login").handler(ctx->{login(ctx,jwt);});
        vertx
                .createHttpServer()
                .requestHandler(router::accept)
                .listen(config().getInteger("http.port", 8080),
                        result -> {
                            if (result.succeeded()) {
                                startPromise.complete();
                            } else {
                                startPromise.fail(result.cause());
                            }
                        }
                );
    }

Còn dưới đây là mã lệnh chi tiết hàm API login:

public void login(RoutingContext context,JWTAuth jwtAuth)
    {
        try
        {
            //lấy dữ liệu là 1 JsonObject ở client truyền lên
            JsonObject data = context.getBodyAsJson();
            //Tui giả sử username: admin và password là: 123
            /* cú pháp minh họa từ client gửi lên:
            {
              "user": "admin",
              "pass": "123"
            }
            dĩ nhiên khi làm MongoDB thì mình sẽ truy vấn account thực tế, chỉ cần đổi chỗ này thôi, rất dễ
            */
            if(!(data.getString("user").equals("admin") && data.getString("pass").equals("123")))
            {
                return;
            }
            //tạo token, hạn dùng 60 giây
            String token=jwtAuth.generateToken(new JsonObject(),
                    new JWTOptions().setExpiresInSeconds(60));
            //dùng cookie lưu xuống phía client, trong vòng 60 giây truy cấp được các API thoải mái
            Cookie cookie=Cookie.cookie("auth",token);
            cookie.setHttpOnly(true).setPath("/").encode();
            context.addCookie(cookie).response()
                    .putHeader("content-type","text/plain")
                    .putHeader("Authorization",token)
                    .end(token);
        }
        catch (Exception ex)
        {
            context.response().setStatusCode(401)
                    .putHeader("content-type","application/json")
                    .end(ex.getMessage());
        }
    }

Dưới đây là coding đầy đủ của EmployeeAuthenVerticle:

package tranduythanh.com.verticle;

import io.vertx.core.AbstractVerticle;
import io.vertx.core.Promise;
import io.vertx.core.http.Cookie;
import io.vertx.core.http.HttpServerResponse;
import io.vertx.core.json.Json;
import io.vertx.core.json.JsonObject;
import io.vertx.ext.auth.JWTOptions;
import io.vertx.ext.auth.jwt.JWTAuth;
import io.vertx.ext.web.Router;
import io.vertx.ext.web.RoutingContext;
import io.vertx.ext.web.handler.BodyHandler;
import io.vertx.ext.web.handler.JWTAuthHandler;
import tranduythanh.com.model.Employee;
import java.util.HashMap;
public class EmployeeAuthenVerticle  extends AbstractVerticle {
    private HashMap employees=new HashMap();
    public  void createExampleData()
    {
        employees.put(1,new Employee(1,"Mr Obama","Obama@gmail.com"));
        employees.put(2,new Employee(2,"Mr Donald Trump","Trump@gmail.com"));
        employees.put(3,new Employee(3,"Mr Putin","Putin@gmail.com"));
    }
    private void getAllEmployees(RoutingContext routingContext) {
        HttpServerResponse response=routingContext.response();
        response.putHeader("content-type","application/json;charset=UTF-8");
        response.end(Json.encodePrettily(employees.values()));
    }
    @Override
    public void start(Promise startPromise) throws Exception {
        createExampleData();
        Router router=Router.router(vertx);
        JWTAuth jwt=JWTAuth.create(vertx,
                new JsonObject()
                        .put("keyStore",
                                new JsonObject()
                                        .put("type","jceks")
                                        .put("path","keys\\keystore.jceks")
                                        .put("password","secret")));
        router.route("/api/*").handler(authHandler(jwt));
        router.get("/api/employees").handler(this::getAllEmployees);
        router.route("/api*").handler(BodyHandler.create());
        router.post("/api/login").handler(ctx->{login(ctx,jwt);});
        vertx
                .createHttpServer()
                .requestHandler(router::accept)
                .listen(config().getInteger("http.port", 8080),
                        result -> {
                            if (result.succeeded()) {
                                startPromise.complete();
                            } else {
                                startPromise.fail(result.cause());
                            }
                        }
                );
    }
    public JWTAuthHandler authHandler(JWTAuth jwtAuth)
    {
        return JWTAuthHandler.create(jwtAuth,"/api/login");
    }
    public void login(RoutingContext context,JWTAuth jwtAuth)
    {
        try
        {
            //lấy dữ liệu là 1 JsonObject ở client truyền lên
            JsonObject data = context.getBodyAsJson();
            //Tui giả sử username: admin và password là: 123
            /* cú pháp minh họa từ client gửi lên:
            {
              "user": "admin",
              "pass": "123"
            }
            dĩ nhiên khi làm MongoDB thì mình sẽ truy vấn account thực tế, chỉ cần đổi chỗ này thôi, rất dễ
            */
            if(!(data.getString("user").equals("admin") && data.getString("pass").equals("123")))
            {
                return;
            }
            //tạo token, hạn dùng 60 giây
            String token=jwtAuth.generateToken(new JsonObject(),
                    new JWTOptions().setExpiresInSeconds(60));
            //dùng cookie lưu xuống phía client, trong vòng 60 giây truy cấp được các API thoải mái
            Cookie cookie=Cookie.cookie("auth",token);
            cookie.setHttpOnly(true).setPath("/").encode();
            context.addCookie(cookie).response()
                    .putHeader("content-type","text/plain")
                    .putHeader("Authorization",token)
                    .end(token);
        }
        catch (Exception ex)
        {
            context.response().setStatusCode(401)
                    .putHeader("content-type","application/json")
                    .end(ex.getMessage());
        }
    }
}

Như vậy đã đầy đủ mã lệnh, bây giờ chạy UniversalAuthen và mở Postman lên test:

Đầu tiên triệu gọi “http://localhost:8080/api/employees” nó sẽ báo lỗi chưa xác thực:

Bây giờ ta sẽ đăng nhập để lấy token bằng cách gọi api login:

Mục 1: Chọn phương thức POST

Mục 2: chọn API http://localhost:8080/api/login để đăng nhập

Mục 3: Trong body tạo JsonObject để gửi user + password lên:

{
  "user": "admin",
  "pass": "123"
}

admin và 123 là tài khoản minh họa, khi làm MongoDB ta sẽ đăng nhập chính xác account trong CSDL.

Mục 4: bấm send để đăng nhập

Mục 5: Sau khi bấm send, đăng nhập thành công sẽ trả về chuỗi Token như hình.

Token này sẽ được dùng để triệu gọi các API trong hệ thống.

Bây giờ ta triệu gọi API lấy danh sách Employee, từ Postman ta triệu gọi:

Mục 1: Chọn GET

Mục 2: chọn API http://localhost:8080/api/employees

Mục 3: Chọn Authorization, trong Type chọn Bearer Token

Mục 4: Nhập token ở bước đăng nhập mà hệ thống trả về, dán vào mục Token

Mục 5: nhấn Send để truy vập API lấy danh sách Employee

Mục 6: sau khi xác thực thành công thì ta có kết quả như bên dưới, không bị báo là chưa xác thực. Lưu ý là token ta cấu hình chỉ có 60 giây vòng đời, các Em muốn tăng thì cứ tăng lên để test.

Như vậy tới đây Tui đã trình bày một cách đầy đủ và chi tiết từng bước tạo xác thực cho các API. các Bạn dựa vào đây để áp dụng cho các hàm còn lại nha (thực ra đơn giản), ráng suy nghĩ, coi như là 1 bài tập Tui giao.

Coding mẫu đầy đủ của bài này ở đây: https://www.mediafire.com/file/5v8a2hh4969d8rj/LearnRESTApi_Authentication.rar/file

Tới đây coi như các bạn để ổn phần API rồi nhé. Ở các bài sau Tui sẽ trình bày về MongoDB và cách tạo các API lấy và tương tác dữ liệu từ MongoDB.

Chúc các bạn thành công

Bài 10.Tạo Rest API HTTPDELETE để xóa đối tượng bằng Vert.X

Như vậy trong CRUD API các bạn đã xong được C, R, U. Bây giờ ta qua API cuối cùng nhé, đó là Xóa dữ liệu trong Vert.X. Sau bài này các bạn sẽ được học về Authen, MongoDB kết hợp với Vert.X

(nguồn hình https://debugmode.net/)

C: Create (thêm mới)-> dùng phương thức POST

R: Retrieve (hay Read), truy vấn và sắp xếp dữ liệu-> dùng phương thức GET

U: Update – Cập nhật dữ liệu->dùng phương thức PUT

D: Delete->xóa dữ liệu->dùng phương thức Delete

Ta bổ sung coding bằng cách thêm hàm deleteOneEmployee. Hàm này sẽ nhận vào id của Employee truyền vào để tiến hành kiểm tra và xóa nếu id tồn tại:

/**
     * Hàm này dùng để xóa một Employee khi biết Id
     * @param routingContext
     */
    private void deleteOneEmployee(RoutingContext routingContext) {
        HttpServerResponse response=routingContext.response();
        response.putHeader("content-type","application/json;charset=UTF-8");
        //lấy id từ client
        String sid=routingContext.request().getParam("id");
        //đưa về int
        int id=Integer.parseInt(sid);
        //kiểm tra id tồn tại hay không
        if(employees.containsKey(id)) {
            employees.remove(id);//có thì xóa
            response.end("true");//xóa thành công trả về true
        }
        else
            response.end("false");//không tìm thấy trả về false
    }

Tiếp đến, Trong hàm start cần có các lệnh:

router.route("/api/employees*").handler(BodyHandler.create());
router.delete("/api/employees/:id").handler(this::deleteOneEmployee);

Dưới đây là coding đầy đủ của Rest API HTTPDELETE:

package tranduythanh.com.verticle;

import io.vertx.core.AbstractVerticle;
import io.vertx.core.Promise;
import io.vertx.core.http.HttpServerResponse;
import io.vertx.core.json.Json;
import io.vertx.ext.web.Router;
import io.vertx.ext.web.RoutingContext;
import io.vertx.ext.web.handler.BodyHandler;
import tranduythanh.com.model.Employee;

import java.util.ArrayList;
import java.util.Collections;
import java.util.HashMap;

public class EmployeeVerticle extends AbstractVerticle
{
    private HashMap employees=new HashMap();
    public  void createExampleData()
    {
        employees.put(1,new Employee(1,"Mr Obama","Obama@gmail.com"));
        employees.put(2,new Employee(2,"Mr Donald Trump","Trump@gmail.com"));
        employees.put(3,new Employee(3,"Mr Putin","Putin@gmail.com"));
    }
    private void getAllEmployees(RoutingContext routingContext) {
        HttpServerResponse response=routingContext.response();
        response.putHeader("content-type","application/json;charset=UTF-8");
        response.end(Json.encodePrettily(employees.values()));
    }
    @Override
    public void start(Promise startPromise) throws Exception {
        createExampleData();
        Router router=Router.router(vertx);
        router.get("/api/employees").handler(this::getAllEmployees);
        router.get("/api/employeessort").handler(this::getSortEmployees);
        router.get("/api/employees/:id").handler(this::getOneEmployee);
        router.route("/api/employees*").handler(BodyHandler.create());
        router.post("/api/employees").handler(this::insertNewEmployee);
        router.put("/api/employees").handler(this::updateOneEmpoyee);
        router.delete("/api/employees/:id").handler(this::deleteOneEmployee);
        vertx
                .createHttpServer()
                .requestHandler(router::accept)
                .listen(config().getInteger("http.port", 8080),
                        result -> {
                            if (result.succeeded()) {
                                startPromise.complete();
                            } else {
                                startPromise.fail(result.cause());
                            }
                        }
                );
    }

    /**
     * Hàm này dùng để lấy danh sách dữ liệu Employee mà có sắp xếp
     * http://localhost:8080/api/employeessort?sort=desc ->giảm dần
     * http://localhost:8080/api/employeessort?sort=asc ->tăng dần
     * @param routingContext
     */
    private void getSortEmployees(RoutingContext routingContext) {
        HttpServerResponse response=routingContext.response();
        response.putHeader("content-type","application/json;charset=UTF-8");
        //parameter lấy từ người dùng
        String sort = routingContext.request().getParam("sort");
        if (sort == null)
        {
            //nếu không có thì cho lỗi luôn API
            routingContext.response().setStatusCode(400).end();
        }
        else
        {
            //dùng ArrayList để lưu trữ các Key của dữ liệu
            ArrayList sortedKeys =
                    new ArrayList(employees.keySet());
            //mặc định sắp xếp tăng dần các Key
            Collections.sort(sortedKeys);
            //nếu sort là desc (giảm dần)
            if(sort.equalsIgnoreCase("desc"))
            {
                //thì đảo ngược lại danh sách đang tăng dần -> nó tự thành giảm dần
                Collections.reverse(sortedKeys);
            }
            //khai báo danh sách Employee là ArrayList
            ArrayListsortEmployees=new ArrayList();
            //vòng lặp theo Key
            for (int key : sortedKeys)
            {
                //mỗi lần lấy employees.get(key) là đã lấy tăng dần hoặc giảm dần (vì key đã sắp xếp)
                sortEmployees.add(employees.get(key));
            }
            //trả về danh sách đã sắp xêp
            response.end(Json.encodePrettily(sortEmployees));
        }
    }
    //Hàm trả về thông tin chi tiết của 1 Employee khi biết Id của họ
    private void getOneEmployee(RoutingContext routingContext) {
        HttpServerResponse response=routingContext.response();
        response.putHeader("content-type","application/json;charset=utf-8");
        //lấy id nhập từ URL
        String sid = routingContext.request().getParam("id");
        if (sid == null) {//nếu không tồn tại thì báo lỗi
            routingContext.response().setStatusCode(400).end();
        }
        else
        {
            //đưa id đó về số (vì dữ liệu lấy từ URL là chuỗi
            int id=Integer.parseInt(sid);
            //trả về Empoyee có mã là id
            Employee empFound=employees.get(id);
            //xuất Json chi tiết Employee ra cho client
            response.end(Json.encodePrettily(empFound));
        }
    }
    //Hàm nhận Json Object Employee để lưu vào Server
    private void insertNewEmployee(RoutingContext routingContext) {
        HttpServerResponse response=routingContext.response();
        response.putHeader("content-type","application/json;charset=UTF8");
        try {
            //routingContext.getBody() lấy dữ liệu từ client gửi lên, nó có định dạng Json
            //Json.decodeValue(routingContext.getBody(),Employee.class);->đưa Json đó về Employee
            Employee emp=Json.decodeValue(routingContext.getBody(),Employee.class);
            //đưa vào HashMap
            employees.put(emp.getId(),emp);
            //xuất kết quả là true xuống cho client nếu lưu thành công
            response.end("true");
        }
        catch (Exception ex)
        {
            response.end(ex.getMessage());//lưu thất bại (khác true)
        }
    }

    /**
     * Hàm cập nhật dữ liệu
     * @param routingContext
     */
    private void updateOneEmpoyee(RoutingContext routingContext) {
        HttpServerResponse response=routingContext.response();
        response.putHeader("content-type","application/json;charset=UTF8");
        //routingContext.getBody() lấy dữ liệu là cấu trúc Json từ client
        //Json.decodeValue(routingContext.getBody(),Employee.class); mô hình hóa là Java model
        Employee emp=Json.decodeValue(routingContext.getBody(),Employee.class);
        //kiểm tra id tồn tại không
        if(employees.containsKey(emp.getId()))
        {
            employees.put(emp.getId(), emp);//nếu tốn tại thì chỉnh sửa
            response.end("true");//trả về true khi chỉnh sửa thành công
        }
        else
            response.end("false");//trả về false khi chỉnh sửa thất bại
    }

    /**
     * Hàm này dùng để xóa một Employee khi biết Id
     * @param routingContext
     */
    private void deleteOneEmployee(RoutingContext routingContext) {
        HttpServerResponse response=routingContext.response();
        response.putHeader("content-type","application/json;charset=UTF-8");
        //lấy id từ client
        String sid=routingContext.request().getParam("id");
        //đưa về int
        int id=Integer.parseInt(sid);
        //kiểm tra id tồn tại hay không
        if(employees.containsKey(id)) {
            employees.remove(id);//có thì xóa
            response.end("true");//xóa thành công trả về true
        }
        else
            response.end("false");//không tìm thấy trả về false
    }
}

Chạy phần mềm ta được:

  1. chọn Phương thức DELETE
  2. nhập http://localhost:8080/api/employees/2 với 2 là id employee muốn xóa
  3. nhấn nút send
  4. kết quả trả về true nếu xóa thành công, false nếu xóa thất bại

Dưới đây là coding của bài học: https://www.mediafire.com/file/r7izu7ywyszi7rb/LearnRESTApi_DELETE.rar/file

chúc các bạn thành công

Bài sau Tui sẽ trình bày về Authentication khi gọi API.

Bài 9.Tạo Rest API HTTPPUT để cập nhật đối tượng bằng Vert.X

Ở bài 8 các bạn đã biết cách tạo REST API HTTPPOST để thêm mới một đối tượng, bài này Tui sẽ hướng dẫn cách tạo HTTPPUT để cập nhật đối tượng.

Quy tắc làm cũng tương tự, bạn cần thêm route sau vào hàm start của EmployeeVerticle:

router.route("/api/employees*").handler(BodyHandler.create());

Sau đó build một hàm tên updateOneEmpoyee để cập nhật dữ liệu:

/**
     * Hàm cập nhật dữ liệu
     * @param routingContext
     */
    private void updateOneEmpoyee(RoutingContext routingContext) {
        HttpServerResponse response=routingContext.response();
        response.putHeader("content-type","application/json;charset=UTF8");
        //routingContext.getBody() lấy dữ liệu là cấu trúc Json từ client
        //Json.decodeValue(routingContext.getBody(),Employee.class); mô hình hóa là Java model
        Employee emp=Json.decodeValue(routingContext.getBody(),Employee.class);
        //kiểm tra id tồn tại không
        if(employees.containsKey(emp.getId()))
        {
            employees.put(emp.getId(), emp);//nếu tốn tại thì chỉnh sửa
            response.end("true");//trả về true khi chỉnh sửa thành công
        }
        else
            response.end("false");//trả về false khi chỉnh sửa thất bại
    }

Trong hàm start ta khai báo API PUT:

router.route("/api/employees*").handler(BodyHandler.create());
router.put("/api/employees").handler(this::updateOneEmpoyee);

Dưới đây là coding đầy đủ của chương trình:

package tranduythanh.com.verticle;

import io.vertx.core.AbstractVerticle;
import io.vertx.core.Promise;
import io.vertx.core.http.HttpServerResponse;
import io.vertx.core.json.Json;
import io.vertx.ext.web.Router;
import io.vertx.ext.web.RoutingContext;
import io.vertx.ext.web.handler.BodyHandler;
import tranduythanh.com.model.Employee;

import java.util.ArrayList;
import java.util.Collections;
import java.util.HashMap;

public class EmployeeVerticle extends AbstractVerticle
{
    private HashMap employees=new HashMap();
    public  void createExampleData()
    {
        employees.put(1,new Employee(1,"Mr Obama","Obama@gmail.com"));
        employees.put(2,new Employee(2,"Mr Donald Trump","Trump@gmail.com"));
        employees.put(3,new Employee(3,"Mr Putin","Putin@gmail.com"));
    }
    private void getAllEmployees(RoutingContext routingContext) {
        HttpServerResponse response=routingContext.response();
        response.putHeader("content-type","application/json;charset=UTF-8");
        response.end(Json.encodePrettily(employees.values()));
    }
    @Override
    public void start(Promise startPromise) throws Exception {
        createExampleData();
        Router router=Router.router(vertx);
        router.get("/api/employees").handler(this::getAllEmployees);
        router.get("/api/employeessort").handler(this::getSortEmployees);
        router.get("/api/employees/:id").handler(this::getOneEmployee);
        router.route("/api/employees*").handler(BodyHandler.create());
        router.post("/api/employees").handler(this::insertNewEmployee);
        router.put("/api/employees").handler(this::updateOneEmpoyee);
        vertx
                .createHttpServer()
                .requestHandler(router::accept)
                .listen(config().getInteger("http.port", 8080),
                        result -> {
                            if (result.succeeded()) {
                                startPromise.complete();
                            } else {
                                startPromise.fail(result.cause());
                            }
                        }
                );
    }

    /**
     * Hàm này dùng để lấy danh sách dữ liệu Employee mà có sắp xếp
     * http://localhost:8080/api/employeessort?sort=desc ->giảm dần
     * http://localhost:8080/api/employeessort?sort=asc ->tăng dần
     * @param routingContext
     */
    private void getSortEmployees(RoutingContext routingContext) {
        HttpServerResponse response=routingContext.response();
        response.putHeader("content-type","application/json;charset=UTF-8");
        //parameter lấy từ người dùng
        String sort = routingContext.request().getParam("sort");
        if (sort == null)
        {
            //nếu không có thì cho lỗi luôn API
            routingContext.response().setStatusCode(400).end();
        }
        else
        {
            //dùng ArrayList để lưu trữ các Key của dữ liệu
            ArrayList sortedKeys =
                    new ArrayList(employees.keySet());
            //mặc định sắp xếp tăng dần các Key
            Collections.sort(sortedKeys);
            //nếu sort là desc (giảm dần)
            if(sort.equalsIgnoreCase("desc"))
            {
                //thì đảo ngược lại danh sách đang tăng dần -> nó tự thành giảm dần
                Collections.reverse(sortedKeys);
            }
            //khai báo danh sách Employee là ArrayList
            ArrayListsortEmployees=new ArrayList();
            //vòng lặp theo Key
            for (int key : sortedKeys)
            {
                //mỗi lần lấy employees.get(key) là đã lấy tăng dần hoặc giảm dần (vì key đã sắp xếp)
                sortEmployees.add(employees.get(key));
            }
            //trả về danh sách đã sắp xêp
            response.end(Json.encodePrettily(sortEmployees));
        }
    }
    //Hàm trả về thông tin chi tiết của 1 Employee khi biết Id của họ
    private void getOneEmployee(RoutingContext routingContext) {
        HttpServerResponse response=routingContext.response();
        response.putHeader("content-type","application/json;charset=utf-8");
        //lấy id nhập từ URL
        String sid = routingContext.request().getParam("id");
        if (sid == null) {//nếu không tồn tại thì báo lỗi
            routingContext.response().setStatusCode(400).end();
        }
        else
        {
            //đưa id đó về số (vì dữ liệu lấy từ URL là chuỗi
            int id=Integer.parseInt(sid);
            //trả về Empoyee có mã là id
            Employee empFound=employees.get(id);
            //xuất Json chi tiết Employee ra cho client
            response.end(Json.encodePrettily(empFound));
        }
    }
    //Hàm nhận Json Object Employee để lưu vào Server
    private void insertNewEmployee(RoutingContext routingContext) {
        HttpServerResponse response=routingContext.response();
        response.putHeader("content-type","application/json;charset=UTF8");
        try {
            //routingContext.getBody() lấy dữ liệu từ client gửi lên, nó có định dạng Json
            //Json.decodeValue(routingContext.getBody(),Employee.class);->đưa Json đó về Employee
            Employee emp=Json.decodeValue(routingContext.getBody(),Employee.class);
            //đưa vào HashMap
            employees.put(emp.getId(),emp);
            //xuất kết quả là true xuống cho client nếu lưu thành công
            response.end("true");
        }
        catch (Exception ex)
        {
            response.end(ex.getMessage());//lưu thất bại (khác true)
        }
    }

    /**
     * Hàm cập nhật dữ liệu
     * @param routingContext
     */
    private void updateOneEmpoyee(RoutingContext routingContext) {
        HttpServerResponse response=routingContext.response();
        response.putHeader("content-type","application/json;charset=UTF8");
        //routingContext.getBody() lấy dữ liệu là cấu trúc Json từ client
        //Json.decodeValue(routingContext.getBody(),Employee.class); mô hình hóa là Java model
        Employee emp=Json.decodeValue(routingContext.getBody(),Employee.class);
        //kiểm tra id tồn tại không
        if(employees.containsKey(emp.getId()))
        {
            employees.put(emp.getId(), emp);//nếu tốn tại thì chỉnh sửa
            response.end("true");//trả về true khi chỉnh sửa thành công
        }
        else
            response.end("false");//trả về false khi chỉnh sửa thất bại
    }
}

Deploy EmployeeVerticle, ta thử nghiệm thứ tự:

  1. gọi API GET để lấy danh sách Employee->có Id 2 tên là Mr Donald Trump
  2. sau đó gọi method PUT, chỉnh cấu trúc body Json là Employee như:
    1. chọn phương thức PUT (nút số 1)
    2. chọn API http://localhost:8080/api/employees (nút số 2)
    3. trong body chọn raw (nút số 3)
    4. trong body chọn JSON (nút số 4)
    5. tạo cấu trúc Json để put lên Server (mục số 5)
{
  "id": 2,
  "name": "Mr Biden",
  "email": "biden@gmail.com"
}
  1. Nhấn nút Send (nút số 6)
  2. kết quả trả về là true (mục số 7)

Xem hình triệu gọi như bên dưới:

Sau khi có kết quả true trả về–>gọi lại API GET danh sách Employee. ta thấy Donald Trump đã được thay thế bởi Biden.

Như vậy Tui đã hướng dẫn xong cách tạo REST API HTTPPUT để chỉnh sửa dữ liệu

coding tham khảo ở đây: https://www.mediafire.com/file/9rj8hummmiin47x/LearnRESTApi_PUT.rar/file

bài sau Tui sẽ hướng dẫn cách tạo REST API HTTPDELETE để xóa đối tượng .

Chúc các bạn thành công

Bài 8.Tạo Rest API HTTPPOST để thêm mới đối tượng bằng Vert.X

Các bài trước, Tui đã hướng dẫn tạo các Rest API GET để lấy danh sách dữ liệu, sắp xếp danh sách và xem chi tiết đối tượng. Ở bài này chúng ta học Method mới, đó là POST để thêm mới dữ liệu lên Server.

trong các bài này, Tui đang dùng In-Memory Data. lưu danh sách Employee trong HashMap. Ở các bài sau, các bạn sẽ được học cách thức lưu trữ và thao tác trên MongoDB. Trước tiên cần biết kỹ thuật tạo Rest API POST đã.

các dữ liệu chuyển qua lại giữa Client-Server ta sẽ dùng định dạng Json, xem thêm lý thuyết ở đây.

Trước tiên trong public void start(Promise startPromise)

ta cần bổ sung lệnh sau:

router.route("/api/employees*").handler(BodyHandler.create());

Lệnh trên giúp hệ thống nhận các dữ liệu từ client gửi lên. Nếu thiếu sẽ báo lỗi.

Sau đó trong EmployeeVerticle ta tiếp tục viết hàm để nhận Json Object là Employee gửi lên như sau:

//Hàm nhận Json Object Employee để lưu vào Server
    private void insertNewEmployee(RoutingContext routingContext) {
        HttpServerResponse response=routingContext.response();
        response.putHeader("content-type","application/json;charset=UTF8");
        try {
            //routingContext.getBody() lấy dữ liệu từ client gửi lên, nó có định dạng Json
            //Json.decodeValue(routingContext.getBody(),Employee.class);->đưa Json đó về Employee
            Employee emp=Json.decodeValue(routingContext.getBody(),Employee.class);
            //đưa vào HashMap
            employees.put(emp.getId(),emp);
            //xuất kết quả là true xuống cho client nếu lưu thành công
            response.end("true");
        }
        catch (Exception ex)
        {
            response.end(ex.getMessage());//lưu thất bại (khác true)
        }
    }

Trong start ngay đằng sau BodyHandler.create() gọi lệnh insertNewEmployee:

router.route("/api/employees*").handler(BodyHandler.create());
router.post("/api/employees").handler(this::insertNewEmployee);

Bây giờ ta chạy Universal để test chức năng thêm mới Employee, test trên PostMan:

1: Chọn phương thức là POST

2: Chọn API http://localhost:8080/api/employees

3: Trong body chọn raw

4: Trong body chọn JSON

5: Nhập cấu trúc JSON cho dữ liệu Employee mà ta muốn đưa lên Server. Ví dụ:

{
    "id":5,
    "name":"Trần Duy Thanh",
    "email":"thanhtd@uel.edu.vn"
}

Trên server sẽ đưa cấu trúc Json này thành Java model class bởi dòng lệnh:

Employee emp=Json.decodeValue(routingContext.getBody(),Employee.class);

Ta xem hình minh họa dưới đây:

Khi POST lên thành công thì dữ liệu được lưu vào bộ nhớ trên server. Ta có thể test xem lại kết quả bằng API GET http://localhost:8080/api/employees

Như vậy tới đây Tui đã hướng dẫn các bạn xong cách tạo Rest API POST để thêm mới 1 Employee

các bạn tham khảo code tại đây: https://www.mediafire.com/file/yoa793z1v6qekpi/LearnRESTApi_POST.rar/file

bài sau Tui sẽ hướng dẫn cách chỉnh sửa dữ liệu

Chúc các bạn thành công

Bài 7.Tạo Rest API HTTPGET lấy chi tiết đối tượng bằng Vert.X

Như vậy các bạn đã biết tạo Rest API để xem được danh sách đối tượng, cũng như làm được bài lấy danh sách dữ liệu được sắp xếp.

Trong bài này, Tui sẽ hướng dẫn các bạn cách tạo Rest API lấy chi tiết một đối tượng khi biết id của nó.

Ví dụ muốn xem chi tiết của Employee có id là 1:

Ở trên từ Postman ta test API lấy được chi tiết của Employee.

Để lập trình được Rest API này trong Vert.X ta làm như sau:

Trong hàm public void start(Promise startPromise) ta bổ sung thêm lệnh:

 router.get("/api/employees/:id").handler(this::getOneEmployee);

ở trên cú pháp :id cho phép ta lấy dữ liệu theo dạng :

/api/employees/1 –> lấy chi tiết Employee có id =1

/api/employees/2–>lấy chi tiết Employee có id =2

và hàm getOneEmployee: Hàm này sẽ nhận parameter mà ta triệu gọi. Sau đó tìm Employee có Id giống như Parameter này trả về cho viết client, coding:

private void getOneEmployee(RoutingContext routingContext) {
        HttpServerResponse response=routingContext.response();
        response.putHeader("content-type","application/json;charset=utf-8");
        //lấy id nhập từ URL
        String sid = routingContext.request().getParam("id");
        if (sid == null) {//nếu không tồn tại thì báo lỗi
            routingContext.response().setStatusCode(400).end();
        }
        else
        {
            //đưa id đó về số (vì dữ liệu lấy từ URL là chuỗi
            int id=Integer.parseInt(sid);
            //trả về Empoyee có mã là id
            Employee empFound=employees.get(id);
            //xuất Json chi tiết Employee ra cho client
            response.end(Json.encodePrettily(empFound));
        }
    }

Dưới đầy là coding đầy đủ của EmployeeVerticle:

package tranduythanh.com.verticle;

import io.vertx.core.AbstractVerticle;
import io.vertx.core.Promise;
import io.vertx.core.http.HttpServerResponse;
import io.vertx.core.json.Json;
import io.vertx.ext.web.Router;
import io.vertx.ext.web.RoutingContext;
import tranduythanh.com.model.Employee;

import java.util.ArrayList;
import java.util.Collections;
import java.util.HashMap;

public class EmployeeVerticle extends AbstractVerticle
{
    private HashMap employees=new HashMap();
    public  void createExampleData()
    {
        employees.put(1,new Employee(1,"Mr Obama","Obama@gmail.com"));
        employees.put(2,new Employee(2,"Mr Donald Trump","Trump@gmail.com"));
        employees.put(3,new Employee(3,"Mr Putin","Putin@gmail.com"));
    }
    private void getAllEmployees(RoutingContext routingContext) {
        HttpServerResponse response=routingContext.response();
        response.putHeader("content-type","application/json;charset=UTF-8");
        response.end(Json.encodePrettily(employees.values()));
    }
    @Override
    public void start(Promise startPromise) throws Exception {
        createExampleData();
        Router router=Router.router(vertx);
        router.get("/api/employees").handler(this::getAllEmployees);
        router.get("/api/employeessort").handler(this::getSortEmployees);
        router.get("/api/employees/:id").handler(this::getOneEmployee);
        vertx
                .createHttpServer()
                .requestHandler(router::accept)
                .listen(config().getInteger("http.port", 8080),
                        result -> {
                            if (result.succeeded()) {
                                startPromise.complete();
                            } else {
                                startPromise.fail(result.cause());
                            }
                        }
                );
    }

    /**
     * Hàm này dùng để lấy danh sách dữ liệu Employee mà có sắp xếp
     * http://localhost:8080/api/employeessort?sort=desc ->giảm dần
     * http://localhost:8080/api/employeessort?sort=asc ->tăng dần
     * @param routingContext
     */
    private void getSortEmployees(RoutingContext routingContext) {
        HttpServerResponse response=routingContext.response();
        response.putHeader("content-type","application/json;charset=UTF-8");
        //parameter lấy từ người dùng
        String sort = routingContext.request().getParam("sort");
        if (sort == null)
        {
            //nếu không có thì cho lỗi luôn API
            routingContext.response().setStatusCode(400).end();
        }
        else
        {
            //dùng ArrayList để lưu trữ các Key của dữ liệu
            ArrayList sortedKeys =
                    new ArrayList(employees.keySet());
            //mặc định sắp xếp tăng dần các Key
            Collections.sort(sortedKeys);
            //nếu sort là desc (giảm dần)
            if(sort.equalsIgnoreCase("desc"))
            {
                //thì đảo ngược lại danh sách đang tăng dần -> nó tự thành giảm dần
                Collections.reverse(sortedKeys);
            }
            //khai báo danh sách Employee là ArrayList
            ArrayListsortEmployees=new ArrayList();
            //vòng lặp theo Key
            for (int key : sortedKeys)
            {
                //mỗi lần lấy employees.get(key) là đã lấy tăng dần hoặc giảm dần (vì key đã sắp xếp)
                sortEmployees.add(employees.get(key));
            }
            //trả về danh sách đã sắp xêp
            response.end(Json.encodePrettily(sortEmployees));
        }
    }
    //Hàm trả về thông tin chi tiết của 1 Employee khi biết Id của họ
    private void getOneEmployee(RoutingContext routingContext) {
        HttpServerResponse response=routingContext.response();
        response.putHeader("content-type","application/json;charset=utf-8");
        //lấy id nhập từ URL
        String sid = routingContext.request().getParam("id");
        if (sid == null) {//nếu không tồn tại thì báo lỗi
            routingContext.response().setStatusCode(400).end();
        }
        else
        {
            //đưa id đó về số (vì dữ liệu lấy từ URL là chuỗi
            int id=Integer.parseInt(sid);
            //trả về Empoyee có mã là id
            Employee empFound=employees.get(id);
            //xuất Json chi tiết Employee ra cho client
            response.end(Json.encodePrettily(empFound));
        }
    }
}

Vào lớp Universal để chạy ta sẽ có kết quả như mong muốn.

Như vậy các bạn đã biết cách viết API lấy chi tiết 1 đối tượng dựa vào id theo đúng cú pháp Rest

coding mẫu phần này ở đây: https://www.mediafire.com/file/5vmh4dm6hefpomv/LearnRESTApi_OneEmployee.rar/file

Bài sau Tui sẽ hướng dẫn các bạn cách thức thêm mới dữ liệu REST API POST

Chúc các bạn thành công.

Bài 6.Tạo Rest API HTTPGET lấy danh sách dữ liệu bằng Vert.X – phần 2

bài 5, Tui đã hướng dẫn dẫn các bạn cách tạo API lấy danh sách employees rồi, trong quá trình truy vấn dữ liệu, đôi khi ta cần sắp xếp dữ liệu. Ở bài này Tui sẽ trình bày cách sắp xếp dữ liệu (tăng dần hoặc giảm dần tùy thuộc vào người dùng). Lưu ý dữ liệu ở đây là Fake, Tui tạo một số dữ liệu để Test, ở các bài sau chúng ta sẽ dùng dữ liệu trực tiếp trên MongoDB. Các bài này ở mức cơ bản, mục đích là giúp các bạn biết được kỹ thuật lấy danh sách cũng như lấy parameter từ chỗ gọi API như thế nào, khi qua MongoDB thì kỹ thuật y chang, chỉ khác chỗ thay vì lấy dữ liệu giả thì lấy dữ liệu thật từ MongoDB thôi.

Ta tiếp tục mở lại dự án “LearnRESTApi“. Trong EmployeeVerticle bổ sung thêm hàm getSortEmployees có nội dung như dưới đây:

/**
     * Hàm này dùng để lấy danh sách dữ liệu Employee mà có sắp xếp
     * http://localhost:8080/api/employeessort?sort=desc ->giảm dần
     * http://localhost:8080/api/employeessort?sort=asc ->tăng dần
     * @param routingContext
     */
    private void getSortEmployees(RoutingContext routingContext) {
        HttpServerResponse response=routingContext.response();
        response.putHeader("content-type","application/json;charset=UTF-8");
        //parameter lấy từ người dùng
        String sort = routingContext.request().getParam("sort");
        if (sort == null)
        {
            //nếu không có thì cho lỗi luôn API
            routingContext.response().setStatusCode(400).end();
        }
        else
        {
            //dùng ArrayList để lưu trữ các Key của dữ liệu
            ArrayList sortedKeys =
                    new ArrayList(employees.keySet());
            //mặc định sắp xếp tăng dần các Key
            Collections.sort(sortedKeys);
            //nếu sort là desc (giảm dần)
            if(sort.equalsIgnoreCase("desc"))
            {
                //thì đảo ngược lại danh sách đang tăng dần -> nó tự thành giảm dần
                Collections.reverse(sortedKeys);
            }
            //khai báo danh sách Employee là ArrayList
            ArrayListsortEmployees=new ArrayList();
            //vòng lặp theo Key
            for (int key : sortedKeys)
            {
                //mỗi lần lấy employees.get(key) là đã lấy tăng dần hoặc giảm dần (vì key đã sắp xếp)
                sortEmployees.add(employees.get(key));
            }
            //trả về danh sách đã sắp xêp
            response.end(Json.encodePrettily(sortEmployees));
        }
    }

Trong hàm start bổ sung thêm lệnh:

router.get(“/api/employeessort”).handler(this::getSortEmployees);

mục đích lệnh trên là tạo ra API tên là employeessort

Code chi tiết hàmg start sau khi sửa:

@Override
    public void start(Promise startPromise) throws Exception {
        createExampleData();
        Router router=Router.router(vertx);
        router.get("/api/employees").handler(this::getAllEmployees);
        router.get("/api/employeessort").handler(this::getSortEmployees);
        vertx
                .createHttpServer()
                .requestHandler(router::accept)
                .listen(config().getInteger("http.port", 8080),
                        result -> {
                            if (result.succeeded()) {
                                startPromise.complete();
                            } else {
                                startPromise.fail(result.cause());
                            }
                        }
                );
    }

Dưới đây là coding đầy đủ của EmployeeVerticle:

package tranduythanh.com.verticle;

import io.vertx.core.AbstractVerticle;
import io.vertx.core.Promise;
import io.vertx.core.http.HttpServerResponse;
import io.vertx.core.json.Json;
import io.vertx.ext.web.Router;
import io.vertx.ext.web.RoutingContext;
import tranduythanh.com.model.Employee;

import java.util.ArrayList;
import java.util.Collections;
import java.util.HashMap;

public class EmployeeVerticle extends AbstractVerticle
{
    private HashMap employees=new HashMap();
    public  void createExampleData()
    {
        employees.put(1,new Employee(1,"Mr Obama","Obama@gmail.com"));
        employees.put(2,new Employee(2,"Mr Donald Trump","Trump@gmail.com"));
        employees.put(3,new Employee(3,"Mr Putin","Putin@gmail.com"));
    }
    private void getAllEmployees(RoutingContext routingContext) {
        HttpServerResponse response=routingContext.response();
        response.putHeader("content-type","application/json;charset=UTF-8");
        response.end(Json.encodePrettily(employees.values()));
    }
    @Override
    public void start(Promise startPromise) throws Exception {
        createExampleData();
        Router router=Router.router(vertx);
        router.get("/api/employees").handler(this::getAllEmployees);
        router.get("/api/employeessort").handler(this::getSortEmployees);
        vertx
                .createHttpServer()
                .requestHandler(router::accept)
                .listen(config().getInteger("http.port", 8080),
                        result -> {
                            if (result.succeeded()) {
                                startPromise.complete();
                            } else {
                                startPromise.fail(result.cause());
                            }
                        }
                );
    }

    /**
     * Hàm này dùng để lấy danh sách dữ liệu Employee mà có sắp xếp
     * http://localhost:8080/api/employeessort?sort=desc ->giảm dần
     * http://localhost:8080/api/employeessort?sort=asc ->tăng dần
     * @param routingContext
     */
    private void getSortEmployees(RoutingContext routingContext) {
        HttpServerResponse response=routingContext.response();
        response.putHeader("content-type","application/json;charset=UTF-8");
        //parameter lấy từ người dùng
        String sort = routingContext.request().getParam("sort");
        if (sort == null)
        {
            //nếu không có thì cho lỗi luôn API
            routingContext.response().setStatusCode(400).end();
        }
        else
        {
            //dùng ArrayList để lưu trữ các Key của dữ liệu
            ArrayList sortedKeys =
                    new ArrayList(employees.keySet());
            //mặc định sắp xếp tăng dần các Key
            Collections.sort(sortedKeys);
            //nếu sort là desc (giảm dần)
            if(sort.equalsIgnoreCase("desc"))
            {
                //thì đảo ngược lại danh sách đang tăng dần -> nó tự thành giảm dần
                Collections.reverse(sortedKeys);
            }
            //khai báo danh sách Employee là ArrayList
            ArrayListsortEmployees=new ArrayList();
            //vòng lặp theo Key
            for (int key : sortedKeys)
            {
                //mỗi lần lấy employees.get(key) là đã lấy tăng dần hoặc giảm dần (vì key đã sắp xếp)
                sortEmployees.add(employees.get(key));
            }
            //trả về danh sách đã sắp xêp
            response.end(Json.encodePrettily(sortEmployees));
        }
    }
}

Lưu ý, khi chỉnh sửa code thì cần biên dịch lại các Verticle, nếu không có thể nó vẫn chạy code cũ:

Ta mở class EmployeeVerticle–> vào menu Build –>chọn Recompile ‘EmployeeVerticle.java‘ hoặc nhấn tổ hợp phím tắt “Ctrl+Shift+F9

Sau đó mới chạy Universal:

Sau khi chạy xong thì ta có thể test các API:

  1. lấy danh sách Employee giảm dần: http://localhost:8080/api/employeessort?sort=desc
  2. lấy danh sách Employee tăng dần: http://localhost:8080/api/employeessort?sort=asc

Minh họa gọi API xem danh sách Employee giảm dần theo id:

Minh họa gọi API xem danh sách Employee tăng dần theo id:

Ngoài ra với các API mà có các Parameter truyền vào, ta thường xuyên phải dùng chức năng debug để xem giá trị họ truyền vào có đúng hay chưa?

ta tạo BreakPoint cho nó trước (breakpoint là điểm mà phần mềm sẽ dừng lại để cho ta review tiến trình chạy). Ví dụ ta muốn xem hàm sắp xếp nó lấy parameter và truy vấ dữ liệu thì ta cần tạo breakpoint –>bằng cách click chuột vào vị trí mũi tên màu đỏ ở dòng mà ta muốn debug–>nó ra điểm dừng hình tròn màu đỏ.

Tiếp theo vào Universal để chạy, nhưng lần này chạy debug chứ không phải run:

Chọn Debug ‘Universal.main()’. Phần mềm sẽ được đưa vào chế độ chạy debug.

Bây giờ có bất kỳ thao tác triệu gọi API sắp xếp thì nó sẽ tự động vào breakpoint mà mình đã đặt, từ chỗ này ta có thể dễ dàng kiểm tra được dữ liệu parameter đầu vào cũng như quá trình phần mềm xử lý sắp xếp:

Ví dụ:

Bước 1) từ Postman ta triệu gọi API lấy danh sách Employee và sắp xếp giảm dần:

gọi phương thức GET cho API: http://localhost:8080/api/employeessort?sort=desc

nhấn Send, lúc này Server sẽ cho debug ở API http://localhost:8080/api/employeessort?sort=desc.

Ngay lập tức bên API sẽ di chuyển vào trang thái debug, nơi mà ta đặt breakpoint (dòng 56)

Để di từng dòng lệnh ta nhấn phím F8: Chỉ thị lệnh sẽ đi lần lượt xuống dưới, lúc này ta có thể kiểm tra được giá trị của các parameter mà ta truyền vào khi triệu gọi API:

Muốn chạy luôn, dừng Debug thì nhấn phím F9, lúc này ta sẽ thấy được kết quả bên PostMan do API trả về:

Như vậy Tui đã trình bày xong cách viết REST API HTTPGET để lấy danh sách Employee có sắp xếp dữ liệu. các bạn nhớ làm lại nhiều lần để có thể hiểu và triển khai được nhé.

Đây là coding của bài này: https://www.mediafire.com/file/us6jnpsrhjh1ue8/LearnRESTApi_P2.rar/file

chúc các bạn thành công

Hẹn gặp các bạn ở bài tiếp theo, bài lấy chi tiết thông tin của Employee khi biết Id của họ.

Bài 5. Tạo Rest API HTTPGET lấy danh sách dữ liệu bằng Vert.X – phần 1

Bài này Tui sẽ hướng dẫn các bạn cách tạo API GET để lấy ra danh sách dữ liệu, sau đó dùng PostMan để thử nghiệm.

HTTP GET:

GET là một trong những phương thức để tạo ra API để truy suất dữ liệu: Dữ liệu đơn, dữ liệu danh sách, hỗ trợ tạo các chức năng tìm kiếm và sắp xếp….

Bài học này sẽ hướng dẫn chúng ta cách thức tạo API GET để lấy danh danh sách Employee. Bài học sau sẽ tiếp tục với phần chi tiết Employee, minh họa bộ dữ liệu:

Ta tạo 1 Project tên LearnRESTApi, sau đó thêm thư viện Vert.X vào:

compile ‘io.vertx:vertx-web:3.9.4’

hoặc:

implementation ‘io.vertx:vertx-web:3.9.4’

Tiến hành tạo một package tên là model: Bấm chuột phải vào java chọn new/ package

Tiến hành tạo một package tên là tranduythanh.com.model: Bấm chuột phải vào java chọn new/ package

Nhập tranduythanh.com.model rồi nhấn Enter, ta có package xuất hiện như dưới đây:

Tiếp tục bấm chuột phải vào model/ chọn New/ chọn Java Class:

Đặt tên là Employee , chọn Class rồi nhấn phím Enter:

Kết quả sau khi nhấn Enter:

Coding cho lớp Employee gồm 3 thuộc tính: id, name, email. Tạo các getter/setter, constructor

Dưới đã là Java coding chi tiết cho lớp Employee:

package tranduythanh.com.model;

public class Employee {
    private int id;
    private String name;
    private String email;
    public Employee() {
    }
    public Employee(int id, String name, String email) {
        this.id = id;
        this.name = name;
        this.email = email;
    }
    public int getId() {
        return id;
    }
    public void setId(int id) {
        this.id = id;
    }
    public String getName() {
        return name;
    }
    public void setName(String name) {
        this.name = name;
    }
    public String getEmail() {
        return email;
    }
    public void setEmail(String email) {
        this.email = email;
    }
}

Lưu ý, ta chỉ cần khai báo các thuộc tính của Employee, các getter/setter, constructor… ta có thể dùng công cụ có sẵn để tạo: Bấm chuột phải vào màn hình coding-> chọn Generate…–>chọn getter/setter/constructor….

Tiếp theo Tiến hành tạo một package tên là tranduythanh.com.verticle để lập trình các REST Api. Cụ thể là lấy danh sách Employee. Cách tạo package như model.

Trong package verticle ta tạo 1 lớp EmployeeVerticel. Cho lớp EmployeeVerticle kế thừa AbstractVerticle:

Ta giả lập một ít dữ liệu, bằng cách viết hàm createExampleData() để tạo ra một số Employee mẫu, lưu vào HashMap:

Coding java:

package tranduythanh.com.verticle;

import io.vertx.core.AbstractVerticle;
import io.vertx.core.Promise;
import io.vertx.core.http.HttpServerResponse;
import io.vertx.core.json.Json;
import io.vertx.ext.web.Router;
import io.vertx.ext.web.RoutingContext;
import tranduythanh.com.model.Employee;

import java.util.HashMap;

public class EmployeeVerticle extends AbstractVerticle
{
    private HashMap employees=new HashMap();
    public  void createExampleData()
    {
        employees.put(1,new Employee(1,"Mr Obama","Obama@gmail.com"));
        employees.put(2,new Employee(2,"Mr Donald Trump","Trump@gmail.com"));
        employees.put(3,new Employee(3,"Mr Putin","Putin@gmail.com"));
    }
}

Ta viết thêm hàm getAllEmployees cho lớp EmployeeVerticle để cung cấp danh sách Employee cho API lấy danh sách Employee:

private void getAllEmployees(RoutingContext routingContext) {
        HttpServerResponse response=routingContext.response();
        response.putHeader("content-type","application/json;charset=UTF-8");
        response.end(Json.encodePrettily(employees.values()));
    }

Ta override phương thức start cho EmployeeVerticle để triển khai dịch vụ(cách tạo xem ở bài trước)

 @Override
    public void start(Promise startPromise) throws Exception {

    }

Sau đó tiến hành chỉnh sửa:

@Override
    public void start(Promise startPromise) throws Exception {
        createExampleData();
        Router router=Router.router(vertx);
        router.get("/api/employees").handler(this::getAllEmployees);
        vertx
                .createHttpServer()
                .requestHandler(router::accept)
                .listen(config().getInteger("http.port", 8080),
                        result -> {
                            if (result.succeeded()) {
                                startPromise.complete();
                            } else {
                                startPromise.fail(result.cause());
                            }
                        }
                );
    }

Chương trình khi chạy sẽ chạy ở port 8080: http://localhost:8080/api/employees

Code đầy đủ của EmployeeVerticle sau khi update:

package tranduythanh.com.verticle;

import io.vertx.core.AbstractVerticle;
import io.vertx.core.Promise;
import io.vertx.core.http.HttpServerResponse;
import io.vertx.core.json.Json;
import io.vertx.ext.web.Router;
import io.vertx.ext.web.RoutingContext;
import tranduythanh.com.model.Employee;

import java.util.HashMap;

public class EmployeeVerticle extends AbstractVerticle
{
    private HashMap employees=new HashMap();
    public  void createExampleData()
    {
        employees.put(1,new Employee(1,"Mr Obama","Obama@gmail.com"));
        employees.put(2,new Employee(2,"Mr Donald Trump","Trump@gmail.com"));
        employees.put(3,new Employee(3,"Mr Putin","Putin@gmail.com"));
    }
    private void getAllEmployees(RoutingContext routingContext) {
        HttpServerResponse response=routingContext.response();
        response.putHeader("content-type","application/json;charset=UTF-8");
        response.end(Json.encodePrettily(employees.values()));
    }
    @Override
    public void start(Promise startPromise) throws Exception {
        createExampleData();
        Router router=Router.router(vertx);
        router.get("/api/employees").handler(this::getAllEmployees);
        vertx
                .createHttpServer()
                .requestHandler(router::accept)
                .listen(config().getInteger("http.port", 8080),
                        result -> {
                            if (result.succeeded()) {
                                startPromise.complete();
                            } else {
                                startPromise.fail(result.cause());
                            }
                        }
                );
    }
}

Tiếp theo tạo một lớp Universal để deploy EmployeeVerticle:

Code Java của Universal:

package tranduythanh.com;

import io.vertx.core.Vertx;
import tranduythanh.com.verticle.EmployeeVerticle;

public class Universal {
    public static  void main(String[]args)
    {
        Vertx vertx=Vertx.vertx();
        vertx.deployVerticle(new EmployeeVerticle());
    }

}

Như vậy ta đã coding xong REST API HTTP GET lấy danh sách Employee:

bây giờ ta tiến hành chạy:

Chọn biểu tượng hình tam giác màu xanh ở hàm main==> bấm run Universal.main()

Chương trình chạy:

Ta mở trình duyệt hoặc Postman lên để test:

Có thể test bằng PostMan:

Như vậy tới đây Tui đã hướng dẫn chi tiết cho các bạn xong cái REST API HTTPGET lấy danh sách Employee.

Các bạn cố gắng làm lại nhiều lần để hiểu rõ cách cài đặt và deploy Verticle.

Coding bài này các bạn tải ở đây: https://www.mediafire.com/file/w41lbziir52qm60/LearnRESTApi_P1.rar/file

Bài sau Tui sẽ hướng dẫn các bạn cách làm REST API HTTPGET lấy chi tiết 1 đối tượng.

Chúc các bạn thành công!

Bài 4.Cách xây dựng và deploy một Verticle trong Vert.X Java Backend

Bài 3 ta đã điểm qua kiến trúc và cơ chế hoạt động của Vert.X. Bài này ta đi vào kỹ thuật xây dựng lớp kế thừa từ AbstractVerticle và cách deploy chúng.

Ta nên tạo 1 Event Loop cho một nhóm giao tác. Ví dụ như nhóm giao tác về Sản phẩm, về Hóa Đơn… có thể gom chung 1 Verticle.

Nhóm Phòng Ban, Nhân viên… có thể gom chung 1 Verticle.

Mỗi Model class như vậy là 1 REST, nhưng các REST có thể gom chung thành 1 Event Loop (Tạo 1 Verticle chung). Đây cũng là kiến trúc để sau này phát triển các hệ thống MicroServices.

Để cho dễ hiểu, bài học này Tui sẽ thử tạo 1 Verticle có API là lấy danh sách tên các Khóa Học.

Bây giờ ta tạo một Project tên là “TaoVerticle”, cách tạo Project xem tại đây.

Nhúng thư viện Vertx như đã học:

dependencies {
    testCompile group: 'junit', name: 'junit', version: '4.12'
    compile 'io.vertx:vertx-web:3.9.4'
}

Sau đó tạo 1 lớp tên “MonHocVerticle”: Bằng cách bấm chuột phải vào java/chọn New / chọn Class

Đặt tên MonHocVerticle rồi double click vào Class

Kết quả:

Sau đó hiệu chỉnh coding cho lớp MonHocVerticle kế thừa từ lớp AbstractVerticle

Tiếp theo override phương thức start cho lớp MonHocVerticle. Lưu ý phần lý thuyết Override này được giảng rất kỹ trong môn Java cơ bản.

Bấm chuột phải vào coding của lớp MonHocVerticle-->chọn Generate

Sau đó chọn Override Methods…

Màn hình xuất hiện như dưới đây:

Ta chọn start(startPromise:Promise<Void>):void trong nhóm io.vertx.core.Verticle

nhấn OK:

Coding chỉ có như dưới đây:

import io.vertx.core.AbstractVerticle;
import io.vertx.core.Promise;

public class MonHocVerticle extends AbstractVerticle
{
    @Override
    public void start(Promise startPromise) throws Exception {

    }
}

Ta bổ sung một hàm danhSachMonHoc, mục đích là xuất ra một mảng các môn học:

import io.vertx.core.AbstractVerticle;
import io.vertx.core.Promise;
import io.vertx.core.json.Json;
import io.vertx.ext.web.RoutingContext;

public class MonHocVerticle extends AbstractVerticle
{
    @Override
    public void start(Promise startPromise) throws Exception {

    }
    private void danhSachMonHoc(RoutingContext routingContext) {
        String []arrMonHoc=
                {"C# cơ bản",
                 "Java cơ bản",
                 "Java nâng cao",
                 "Java BackEnd"
                };
        routingContext.response()
                .putHeader("content-type","application/json;charset=utf-8")
                .end(Json.encodePrettily(arrMonHoc));
    }
}

Tiếp theo chỉnh sửa hàm start:

import io.vertx.core.AbstractVerticle;
import io.vertx.core.Promise;
import io.vertx.core.json.Json;
import io.vertx.ext.web.Router;
import io.vertx.ext.web.RoutingContext;

public class MonHocVerticle extends AbstractVerticle
{
    @Override
    public void start(Promise startPromise) throws Exception {
        Router router=Router.router(vertx);
        router.get("/api/monhocs").handler(this::danhSachMonHoc);
        vertx.createHttpServer()
                .requestHandler(router::accept)
                .listen(config().getInteger("http.port",8080),
                        result->{
                            if(result.succeeded())
                            {
                                startPromise.complete();
                            }
                            else
                            {
                                startPromise.fail(result.cause());
                            }
                        }
                );
    }
    private void danhSachMonHoc(RoutingContext routingContext) {
        String []arrMonHoc=
                {"C# cơ bản",
                 "Java cơ bản",
                 "Java nâng cao",
                 "Java BackEnd"
                };
        routingContext.response()
                .putHeader("content-type","application/json;charset=utf-8")
                .end(Json.encodePrettily(arrMonHoc));
    }
}

lệnh trên sẽ tạo API (api/monhocs) chạy ở port 8080. Nếu là localhost thì chạy theo:

http://localhost:8080/api/monhocs

Tui giải thích thêm một số chức năng của một số class:

1. Router

Router sẽ nhận yêu cầu từ HttpServer và có nhiệm vụ định tuyến cũng như tạo các API Method. Có rất nhiều phương thức được cung cấp bởi Router. Trong đó Ta cần nhớ các phương thức sau:

-Get–>HttpGet

-Post–>HttpPost

-Put–>HttpPut

-Delete–>HttpDelete

-route

Chi tiết các hàm: https://vertx.io/docs/apidocs/io/vertx/ext/web/Router.html

2. RoutingContext

  • RoutingContext dùng để xử lý các yêu cầu trong Vert.x-Web
  • Mỗi một đối tượng RoutingContext sẽ được tạo ra tương ứng với một Handler yêu cầu (có thể là get, post, put, delete…)
  • RoutingContext dùng để truy xuất HttpServerRequest và HttpServerResponse  để lấy dữ liệu từ Client gửi về cũng như xuất dữ liệu lại cho Client.
  • Ngoài ra nó cũng giúp ta truy suất: Session, cookies, body

Chi tiết các hàm: https://vertx.io/docs/apidocs/io/vertx/ext/web/RoutingContext.html

3. HttpServerResponse

  • Cho phép ta điều khiển các phản hồi giữa client và server. Được lấy ra từ RoutingContext
  • Cho phép stream file
  • Và nhiều tính năng khác

Chi tiết mô tả: https://vertx.io/docs/apidocs/io/vertx/core/http/HttpServerResponse.html

4. HttpServerRequest

Cho phép ta điều khiển lấy dữ liệu từ client. Request và Respone được tạo ra cùng lúc khi có 1 yêu cầu tương tác. Được lấy ra từ RoutingContext

Chi tiết mô tả: https://vertx.io/docs/apidocs/io/vertx/core/http/HttpServerRequest.html

Lưu ý: Ngoài ra ta chỉ cần sử dụng RoutingContext cũng có thể tương tác qua lại giữa Client – Server mỗi lần có handler xảy ra. Bản thân RoutingContext có thể truy suất trực tiếp response, request nên không nhất thiết phải tạo từng đổi tượng HttpServeRespone hay HttpServerRequest nữa.

Như vậy ở trên ta đã tạo được 1 Verticle tên là “MonHocVerticle”, bây giờ làm sao Deploy nó?

Để deploy một Verticle (hoặc nhiều verticle cùng lúc), ta tạo một lớp chứa hàm main để khởi tạo các Event loop:

Ta tạo thêm 1 class tên là “Universal”, bổ sung thêm hàm main như dưới đây:

public class Universal {
    public static void main(String[] args) {

    }
}

Chỉnh sửa coding cho main:

import io.vertx.core.Vertx;

public class Universal {
    public static void main(String[] args) {
        Vertx vertx=Vertx.vertx();
        vertx.deployVerticle(new MonHocVerticle());
    }
}

Deploy bằng cách nhấn vào biểu tượng hình tam giác màu xanh (ở bài này là dòng số 4): Nhấn vào nó xổ ra danh sách lựa chọn–>chọn Run ‘Universal.main()’

Chương trình sẽ được deploy và như dưới đây:

Mở phần mềm Postman hoặc trình duyệt lên để test:

Như vậy Tui đã hoàn thành xong bài hướng dẫn cách xây dựng Verticle trong Vert.X

Tạo được API monhocs thành công.

Coding các bạn tham khảo ở đây: https://www.mediafire.com/file/kxow0yg4uze5378/TaoVerticle.rar/file

Các bạn cố gắng làm lại nhiều lần để hiểu cách thức tạo 1 Verticle đơn giản nhé, ít nhất phải tạo được 1 API Get, lấy danh sách dữ liệu.

Các bài sau Tui sẽ trình bày chi tiết về các hàm GET, POST, PUT và DELETE

Chúc các bạn thành công

Bài 3. Kiến trúc và cơ chế hoạt động của Vertx

bài 2, các bạn đã có cảm giác sương sương về Vert.X rồi, bài này Tui sẽ nói kỹ hơn 1 xíu về Kiến trúc và cơ chế hoạt động của Vert.X.

Hình trên là mô hình kiến trúc của Vert.X. Hướng dẫn chi tiết được hãng để trên link: https://vertx.io/docs/guide-for-java-devs/

Lõi của Vert.X dựa trên giao thức Hazelcast (trên mạng có nhiều bài, Tui tóm lược lại, nguồn):

Hazelcast là một mạng lưu trữ dữ liệu trên bộ nhớ Ram (in-memory data grid). Hazelcast đưa ra cài đặt của các interface trong Java như: Map, Queue, ExcecutorService, Lock… Nó được thiết kế rất nhẹ và dễ sử dụng. Hazelcast đảm bảo tính sẵn sàng cao (high available) và có khả năng mở rộng (scalable).  Các ứng dụng phân tán có thể sử dụng Hazelcast vào mục đích lưu dữ liệu đệm dạng phân tán (distributed caching), đồng bộ hóa, … Hazelcast được cài đặt bằng ngôn ngữ Java và client cho các ngôn ngữ Java, C/C++, C#… Hazelcast cũng có thể được xem như một giao thức lưu đệm (memcache protocol).

Bên trong có 2 thành phần quan trọng HTTP ServerNet Server

HTTP Server và Net Server Dùng để điều khiển sự kiện mạng và xử lý sự kiện. Net Server dùng cho các sự kiện và xử lý giao thức riêng và HTTP Server cho phép đăng ký trình xử lý với sự kiện HTTP như GET, POST, PUT, DELETE.

Vert.x có  3 loại thread pools:

1.Acceptor: Là 1 tiến trình để xử lý 1 socket. Và 1 tiến trình được tạo trên 1 port.

2.Event Loops: Khi một sự kiện xảy ra, nó thực thi một trình xử lý tương ứng. Khi Event được thực hiện xong, nó lặp lại đọc một Event khác. Khi mỗi sự kiện được gắn vào một tiến trình, thì mặc định Vert.x gắn 2 sự kiện cho mỗi CPU core thread.

3.Background: Được sử dụng khi Event Loop thực thi trình xử lý và yêu cầu một luồng bổ sung. Ta có thể chỉ định số lượng Thread trong backgroundPoolSize.

verticle

Khi triển khai một dịch vụ, ta kế thừa từ AbstractVerticle nó được gọi là verticle. Các verticle này khi triệu gọi sẽ được đẩy vào Event loop

Ta cũng có thể thiết lập nhiều cấu hình cho verticle cũng như có thể deploy nó nhiều lần:

Event bus

Event bus là công cụ chính để các verticles khác nhau có thể giao tiếp bất động bộ.

Trên đây là một số lý thuyết Tui tổng hợp lại, các bạn có thể xem thêm tại : https://vertx.io/docs/guide-for-java-devs/

Hẹn các bạn ở bài học tiếp theo, bài học “Verticle và cách xây dựng lớp kế thừa từ AbstractVerticle”.

Chúc các bạn thành công