VÍ DỤ NÀY TÔI TÁCH LÀM 2 PHẦN (Sử dụng Visual Studio 2010, coding bằng C#).
Phần 1: Tôi hướng dẫn các bạn cách thực hiện .Net Remoting. Sẽ có 3 Project trong solution này. Tầng ProxyObject, tầng Server và tầng Client. Trong đó tầng Server sẽ có giao diện để Start Stop Server, Tầng Client có giao diện để kết nối tới Server để gọi một số phương thức trong tầng ProxyObject.
Phần 2: Tiếp tục với ví dụ trong phần 1, nhưng trong trường hợp này Tôi sẽ không tạo giao diện cho tầng Server, mà Tôi đưa tầng Server về chạy theo dạng Windows Services.
Tôi nghĩ rằng Topic này sẽ rất hữu ích cho những bạn muốn quan tâm tới các chương trình .Net Remoting, Windows Services, cách sử dụng component Eventlog, cũng như cách làm deployed chương trình. Vì Tôi hướng dẫn chi tiết nên có thể bạn cảm thấy làm nó dài và phức tạp, nhưng thực ra nếu khi các bạn làm hiểu rành rồi thì chỉ cần 5-10 phút là xong tầng Service và Setup. Chúc các bạn thành công.
Link download hướng dẫn: http://www.mediafire.com/download/cqimq779ia65deg/NetRemotingAndWindowsServices.docx
Link download source code:http://www.mediafire.com/download/z0lpphb6np3o3b6/NetRemotingAndWindowsServices.rar
———————————————————————————————————————————–
Dưới đây là các bước chi tiết cho phần 1:
Bước 1: Tạo tên Solution
Bước 2: Tiến hành tạo 3 Project cho Solution: Tầng ProxyObject, tầng Server và Client
Bước 3: Tiến hành viết coding cho tầng ProxyObject
Bước 4: Tiến hành viết coding cho tầng Server
Bước 5: Tiến hành viết code cho Tầng Client
Bước 6: Biên dịch và chạy chương trình
———————————————————————————————————————————–
Bước 1: Tạo tên Solution
Tôi đặt solution cho ví dụ này là: NetRemotingAndWindowsServices
Để đơn giản, tầng ProxyObject Tôi chỉ viết 1 class gọi là PrimeProxy, class này có nhiệm vụ nhận vào 1 số nguyên từ tầng client, sau đó trả về dãy số nguyên tố từ 2 tới n và đồng thời cho biết client là người thứ mấy gọi yêu cầu lên server.
Cách tạo : Vào menu File/ New/ chọn Project hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl+Shift+N
Cửa sổ New Project sẽ hiển thị ra, bạn hãy chọn Blank Solution trong mục Visual Studio Solutions
Trong ô Name: Nhập tên NetRemotingAndWindowsServices sau đó nhấn nút OK.
Bạn quan sát trong mục Solution Explorer sẽ xuất hiện tên Solution mà bạn vừa tạo
Bước 2: Tiến hành tạo 3 Project cho Solution: Tầng ProxyObject, tầng Server và Client
– Tầng ProxyObject: Trong tầng này bạn phải chọn là Class Library
– Bấm chuột phải vào tên solution/ chọn Add / chọn New Project
– Sau khi bạn chọn New Project thì cửa sổ Add New Project xuất hiện, tại cửa sổ này bạn hãy chọn Class Libray
– Trong ô Name: bạn gõ tên ProxyObject rồi click OK.
– Tiếp theo bạn tạo tầng Server và Client, cách tạo 2 tầng này sẽ tương tự như tầng ProxyObject, nhưng chọn là Windows Forms Application thay vì Class Library
– Bạn tuần tự tạo xong các tầng, và quan sát Solution Explorer:
Ta có 3 Projects trong Solution NetRemotingAndWindowsServices
Bước 3: Tiến hành viết coding cho tầng ProxyObject
– Đổi tên Class1 thành PrimeProxy và viết code như bên dưới:
using System;using System.Collections.Generic;using System.Linq;using System.Text;
namespace ProxyObject{
public class PrimeProxy:MarshalByRefObject{//Biến lưu số lần client gọi hàm lấy danh sách nguyên tố
private int m_RequestNumber = 0;
//Biến lưu tên Client hiện tại gọi hàm
private string m_strCurrentClient = “”;
//Biến lưu danh sách tên các client đã connect tới server
private List<string> m_listClient = new List<string>();
//hàm kiểm tra số nguyên tố
public bool isPrime(int k)
{
if (k < 2) return false;
for (int i = 2; i <= Math.Sqrt(k); i++)
if (k % 2 == 0) return false;
return true;
}
//hàm thiết lập client hiện tại connect tới server và
//lưu client vào danh sách đã kết nối
public void setConnectClient(string clientName)
{
m_strCurrentClient = clientName;
if (!m_listClient.Contains(clientName))
m_listClient.Add(clientName);
}
//Hàm trả về danh sách các số nguyên tố
public List<int> getListPrime(int n)
{
m_RequestNumber++;
List<int>lst=new List<int>();
for (int i = 2; i <= n; i++)
if (isPrime(i))
lst.Add(i);
return lst;
}
public int RequestNumber
{
get { return this.m_RequestNumber;}
}
public string CurrentClient
{
get { return this.m_strCurrentClient; }
}
public List<string> ListClient
{
get { return this.m_listClient; }
}
}
} |
Bước 4: Tiến hành viết coding cho tầng Server
Đổi class Form1.cs thành frmServer.cs và thiết kế giao diện như hình bên dưới:
Control |
Tên Control |
Mô tả |
TextBox |
txtPort |
Dùng để nhập Port server |
TextBox |
txtStatus |
Để hiện thị trạng thái Server |
RadioButton |
radSingleton |
Singleton |
RadioButton |
radSingleCall |
SingleCall |
Button |
btnStart |
Khởi động |
Button |
btnStop |
Tắt |
Sau khi thiết kế xong, để tiến hành Coding cho tầng Server thì bạn phải tham chiếu như hướng dẫn bên dưới:
– Tầng Server phải tham chiếu tới tầng ProxyObject và thư viện System.Runtime.Remoting
Tham chiếu tới ProxyObject: Bấm chuột phải vào References / Add Reference…
Cửa sổ Add Reference hiển lên, chọn ProxyObject rồi nhấn OK
Tương tự khi Add tham chiếu tới thư viện System.Runtime.Remoting, trường hợp này bạn chọn tab .NET thay vì tab Project.
Trong tab .NET bạn chọn System.Runtime.Remoting rồi nhấn OK
Sau đó bạn quan sát tầng Server, nếu như nó như hình bên dưới là đã thành công:
– Bây giờ ta tiến hành viết code cho tầng Server, xem coding:
using System;using System.Collections.Generic;using System.ComponentModel;
using System.Data;
using System.Drawing;
using System.Linq;
using System.Text;
using System.Windows.Forms;
using System.Runtime.Remoting;
using System.Runtime.Remoting.Channels;
using System.Runtime.Remoting.Channels.Tcp;
using ProxyObject;
namespace TangServer
{
public partial class frmServer : Form
{
private TcpChannel tcpChannel = null;
private int port = 8998;
private Type type;
private WellKnownObjectMode wellKnownMode;
private string objURI;
public frmServer()
{
InitializeComponent();
}
private void btnStart_Click(object sender, EventArgs e)
{
try
{
btnStop.PerformClick();
port = Int32.Parse(txtPort.Text);
//tạo kênh truyền dữ liệu
tcpChannel = new TcpChannel(port);
ChannelServices.RegisterChannel(tcpChannel, false);
//đăng ký remote object với Remoting framework
type = typeof(PrimeProxy);
objURI = “PRIME_URI”;
if (radSingleTon.Checked == true)
wellKnownMode = WellKnownObjectMode.Singleton;
else
wellKnownMode = WellKnownObjectMode.SingleCall;
RemotingConfiguration.RegisterWellKnownServiceType
(type, objURI, wellKnownMode);
txtStatus.Text = “khởi động server tại por ” + port.ToString() + ” lúc ” + DateTime.Now.ToString();
}
catch (Exception ex)
{
MessageBox.Show(“Lỗi”, ex.Message);
}
}
private void btnStop_Click(object sender, EventArgs e)
{
if (ChannelServices.GetChannel(“tcp”) != null)
{
ChannelServices.UnregisterChannel(tcpChannel);
txtStatus.Text = “tắt server tại port ” + port.ToString() + ” lúc ” + DateTime.Now.ToString();
}
}
}
} |
Bước 5: Tiến hành viết code cho Tầng Client
Đổi class Form1.cs thành frmClient.cs và thiết kế giao diện như hình bên dưới:
Control |
Tên Control |
Mô tả |
TextBox |
txtIP |
Địa chỉ server: tên hoặc IP |
TextBox |
txtPort |
Để nhập Port kết nối |
TextBox |
txtClient |
Tên client sử dụng : Tèo |
TextBox |
txtN |
Nhập N để lấy dãy nguyên tố |
Button |
btnConnect |
Bắt đầu kết nối tới server |
Button |
btnGetResult |
Lấy kết quả từ server |
ListBox |
lstbListPrime |
ListBox lưu dãy nguyên tố |
ListBox |
lstbListClient |
ListBox lưu danh sách Client |
Label |
lblMessage |
Số lần hàm được triệu gọi từ client |
Label |
lblStatus |
Trạng thái |
– Tương tự như tầng Server, bạn tham chiếu tới tầng ProxyObject và thư viện System.Runtime.Remoting
– Bây giờ ta tiến hành viết code cho tầng Client, xem coding:
using System;using System.Collections.Generic;using System.ComponentModel;
using System.Data;
using System.Drawing;
using System.Linq;
using System.Text;
using System.Windows.Forms;
using System.Runtime.Remoting;
using System.Runtime.Remoting.Channels;
using System.Runtime.Remoting.Channels.Tcp;
using ProxyObject;
namespace TangClient
{
public partial class frmClient : Form
{
#region variables
string URL = “”;
Type type;
PrimeProxy primeObject;
#endregion
public frmClient()
{
InitializeComponent();
}
private void enableControl(bool b)
{
btnGetResult.Enabled = b;
txtClient.Enabled = b;
txtN.Enabled = b;
}
private void btnConnect_Click(object sender, EventArgs e)
{
try
{
//xây dựng chuỗi URL để truy tìm tài nguyên trên server
URL = “tcp://” + txtIP.Text + “:” + txtPort.Text + “/PRIME_URI”;
//đăng ký remote object
type = typeof(PrimeProxy);
RemotingConfiguration.RegisterWellKnownClientType(type, URL);
//tạo proxy
primeObject = new PrimeProxy();
lblStatus.Text = “Đã tạo xong proxy, vui lòng nhập Client, nhập N:”;
enableControl(true);
}
catch (Exception ex)
{
MessageBox.Show(ex.Message);
enableControl(false);
URL = “”;
}
}
private void frmClient_Load(object sender, EventArgs e)
{
enableControl(false);
}
private void btnGetResult_Click(object sender, EventArgs e)
{
string client = txtClient.Text;
int n = Int32.Parse(txtN.Text);
//Gửi tên client lên server
primeObject.setConnectClient(client);
//Lấy danh sách các số nguyên tố từ server về
List<int> listPrime= primeObject.getListPrime(n);
//Đưa danh sách số nguyên tố lên ListBox
lstbListPrime.Items.Clear();
foreach(int x in listPrime)
lstbListPrime.Items.Add(x);
//Lấy danh sách Client tồn tại trên server
List<string> listClient = primeObject.ListClient;
//Đưa danh sách client lên Listbox
lstbListClient.Items.Clear();
lstbListClient.Items.AddRange(listClient.ToArray());
string message = “”;
message =”Hello [” + primeObject.CurrentClient + “] Hàm này được triệu gọi ”
+ primeObject.RequestNumber +”\n”;
if(primeObject.RequestNumber==1)
message += ” Bạn là người đầu tiên triệu gọi hàm này!”;
else
message += ” Người gọi hàm này trước đó là [” +
listClient[listClient.Count-2] + “]”;
lblMessage.Text = message;
}
}
} |
Bước 6: Biên dịch và chạy chương trình
Vào Menu Build / chọn Batch Build…Cửa sổ Batch Build sẽ hiển thị ra như bên dưới. Trong cửa sổ này bạn checked hết các tầng muốn build, rồi bấm Build hoặc Rebuild
Sau khi biên dịch xong, bạn vào thư mục bin/release của tầng Server và Client. Bạn tiến hành chạy chương trình:
Chạy tầng Server:
Chọn Port 8998, Singleton rồi bấm nút Khởi động, bạn sẽ được kết quả như hình trên. Để hiểu rõ cơ chế Singleton và SingleCall như thế nào thì các bạn xem các topic về .Net Remoting trong chuyên đề phát triển phần mềm mà tôi đã hướng dẫn.
– Tiến hành chạy thử vài Client bạn sẽ có kế quả như hình bên dưới:
Các bạn chú ý là click nút Kết nối trước, sau đó mới click nút Lấy kết quả.
Bạn có thể chạy nhiều client để kiểm tra kết quả.
================================================================================
Phần 2: Cấu hình chạy Server dưới dạng Windows Services
Bước 1: Tạo project Windows Services
Bước 2: Tạo project Setup cho bước 1
Bước 3: Cài đặt, chạy và kiểm tra services, eventlog
================================================================================
Chúng ta sẽ đi vào chi tiết từng bước
Bước 1: Tạo project Windows Services
Tương tự như khi tạo các tầng trước, bạn bấm chuột phải vào solution/ Add/ New Project.
Chọn Windows Service, nhập tên project là: MyPrimeServices rồi click Ok, sau khi click ok bạn quan sát sự thay đổi trong Solution:
Bạn double click vào tập tin Service1.cs (tập tin này mặc định được tạo ra cùng với project). Sau khi double click, cửa sổ Design màu xám của Services1.cs sẽ được hiển thị ra, bạn click chuột vào vùng xám (không phải double click, tức là chỉ click chuột 1 lần)
Sau khi click chuột vào vùng xám, bạn đổi tên (Name) từ Service1 thành MyPrimeServices8998 như hình trên, 8998 ý tôi muốn ghi gợi nhớ là tôi muốn tạo services chạy ở cổng 8998.
Bây giờ ta tiến hành viết code cho class services của mình. Trong vùng design màu xám, bạn click vào dòng chữ “Click here to switch to code view” hoặc nhấn phím F7.
Mặc định ta sẽ có class như bên dưới:
using System;using System.Collections.Generic;using System.ComponentModel;using System.Data;using System.Diagnostics;using System.Linq;
using System.ServiceProcess;
using System.Text;
namespace MyPrimeServices
{
public partial class MyPrimeServices8998 : ServiceBase
{
public MyPrimeServices8998()
{
InitializeComponent();
}
protected override void OnStart(string[] args)
{
}
protected override void OnStop()
{
}
}
} |
Hàm OnStart và OnStop tự động phát sinh trong class MyPrimeServices8998 , class này sẽ được kế thừa từ ServiceBase . Bạn có thể override thêm nhiều phương thức như bên dưới để phục vụ một số yêu cầu mà bạn mong muốn, còn không thì cứ để mặc định 2 hàm trên:
protected override void OnContinue(){base.OnContinue();}protected override void OnPause(){
base.OnPause();
}
protected override void OnShutdown()
{
base.OnShutdown();
} |
Tôi sửa lại class MyPrimeServices8998 này như sau: Tôi sẽ thêm 2 hàm myServerStart()
Và myServerStop() . Trong hàm myServerStart() bạn chỉ cần copy paste toàn bộ code trong button Khởi động của tầng server vào đây. Tương tự myServerStop() bạn copy paste code trong button Tắt vào. Các bạn chú ý là chúng ta cũng phải tham chiếu tới tầng ProxyObject và thư viện System.Runtime.Remoting, các bạn xem code Tôi chép:
using System;using System.Collections.Generic;using System.ComponentModel;
using System.Data;
using System.Diagnostics;
using System.Linq;
using System.ServiceProcess;
using System.Text;
using System.Runtime.Remoting;
using System.Runtime.Remoting.Channels;
using System.Runtime.Remoting.Channels.Tcp;
using ProxyObject;
namespace MyPrimeServices
{
public partial class MyPrimeServices8998 : ServiceBase
{
private TcpChannel tcpChannel = null;
private int port = 8998;
private Type type;
private WellKnownObjectMode wellKnownMode;
private string objURI;
public MyPrimeServices8998()
{
InitializeComponent();
}
private void myServerStart()
{
try
{
myServerStop();
//tạo kênh truyền dữ liệu
tcpChannel = new TcpChannel(port);
ChannelServices.RegisterChannel(tcpChannel, false);
//đăng ký remote object với Remoting framework
type = typeof(PrimeProxy);
objURI = “PRIME_URI”;
wellKnownMode = WellKnownObjectMode.Singleton;
RemotingConfiguration.RegisterWellKnownServiceType(type, objURI, wellKnownMode);
}
catch (Exception ex)
{
}
}
private void myServerStop()
{
if (ChannelServices.GetChannel(“tcp”) != null)
{
ChannelServices.UnregisterChannel(tcpChannel);
}
}
protected override void OnStart(string[] args)
{
myServerStart();
}
protected override void OnStop()
{
myServerStop();
}
}
} |
Ở đây mặc định là chạy port 8998, và SingleTon. Một vấn đề nảy sinh là làm sao chúng ta biết được service của mình Start khi nào, Stop khi nào và các lỗi sảy ra thì chúng ta xem ở đâu??? Để làm được điều này, Tôi sẽ hướng dẫn các bạn sử dụng component Eventlog.
Bạn tìm tới EventLog trong danh mục Components, kéo thả control này vào vùng Design màu xám của Service1.cs. Sau đó bạn tiến hành viết code cho eventlog, Tôi sẽ hướng dẫn các bạn xem các thông tin Log này trong phần cuối, bây giờ bạn hãy xem code hoàn chỉnh mà Tôi cung cấp:
using System;using System.Collections.Generic;using System.ComponentModel;
using System.Data;
using System.Diagnostics;
using System.Linq;
using System.ServiceProcess;
using System.Text;
using System.Runtime.Remoting;
using System.Runtime.Remoting.Channels;
using System.Runtime.Remoting.Channels.Tcp;
using ProxyObject;
namespace MyPrimeServices
{
public partial class MyPrimeServices8998 : ServiceBase
{
private TcpChannel tcpChannel = null;
private int port = 8998;
private Type type;
private WellKnownObjectMode wellKnownMode;
private string objURI;
public MyPrimeServices8998()
{
InitializeComponent();
if (System.Diagnostics.EventLog.SourceExists(“PRIME8998”) == false)
{
System.Diagnostics.EventLog.CreateEventSource(“PRIME8998”, “LOG8998”);
}
eventLog1.Source = “PRIME8998”;
eventLog1.Log = “LOG8998”;
}
private void myServerStart()
{
try
{
myServerStop();
//tạo kênh truyền dữ liệu
tcpChannel = new TcpChannel(port);
ChannelServices.RegisterChannel(tcpChannel, false);
//đăng ký remote object với Remoting framework
type = typeof(PrimeProxy);
objURI = “PRIME_URI”;
wellKnownMode = WellKnownObjectMode.Singleton;
RemotingConfiguration.RegisterWellKnownServiceType(type, objURI, wellKnownMode);
eventLog1.WriteEntry(“khởi động server tại port ” + port.ToString() + ” lúc ” + DateTime.Now.ToString());
}
catch (Exception ex)
{
eventLog1.WriteEntry(“Lỗi : ” + ex.Message);
}
}
private void myServerStop()
{
try
{
if (ChannelServices.GetChannel(“tcp”) != null)
{
ChannelServices.UnregisterChannel(tcpChannel);
eventLog1.WriteEntry(“tắt server tại port ” + port.ToString() + ” lúc ” + DateTime.Now.ToString());
}
}
catch (Exception ex)
{
eventLog1.WriteEntry(“Lỗi : ” + ex.Message);
}
}
protected override void OnStart(string[] args)
{
myServerStart();
}
protected override void OnStop()
{
myServerStop();
}
}
} |
Như vậy bạn đã hoàn thành xong class service MyPrimeServices8998
Tiếp theo ta tiến hành Add Installer cho Services, bằng cách bấm chuột phải vào vùng xám, chọn Add Installer
Chương trình sẽ tự động add thêm tập tin ProjectInstaller.cs, trong tập tin này cũng tự động chứa serviceInstaller1 và serviceProcessInstaller1 như hình bên dưới:
Chỉnh sửa serviceProcessInstaller1:
Sửa Account thành: LocalSystem
Chỉnh sửa serviceInstaller1:
Sửa ServiceName thành : MyPrimeServices8998
Sửa StartType thành: Automatic
Sau khi chỉnh sửa xong, bạn tiến hành Build project MyPrimeServices.
Bước 2: Tạo project Setup cho bước 1
Tương tự như các tầng khác, bạn cũng tạo 1 project mới và chọn là Setup Project trong mục Setup and Deployment/ Visual Studio Installer
Đặt tên project là : MyPrimeServicesSetup rồi click OK.
Bạn quan sát Solution explorer, chúng ta sẽ thấy tầng MyPrimeServicesSetup xuấn hiện như bên dưới
Để add Project mà bạn muốn cài đặt, bạn click chuột phải vào project MyPrimeService/ chọn Add/ chọn ProjectOutput
Trong cửa sổ Add Project Output Group: bạn chọn MyPrimeServices và Primary output rồi nhấn nút OK.
Sau khi nhấn OK, bạn sẽ được kết quả như bên dưới:
Tiếp tục, bấm chuột phải vào MyPrimeServiceSetup/ View/ Custom Actions
Trong màn hình Design, bạn sẽ thấy như bên dưới:
Tiếp theo bạn bấm chuột phải vào Custom Actions/ chọn Add Custom Actions
Màn hiình Select Item in Project sẽ hiển thị ra như bên dưới
Tại màn hình này, bạn double click vào thư mục Application Folder rồi nhấn OK:
Sau khi nhấn OK, bạn thấy kết quả :
Để hoàn tất quá trình tạo Project Setup, bạn bấm chuột phải vào MyPrimeServicesSetup, chọn Build/Rebuild:
Sau khi Build thành công thì mục Install và Uninstall sẽ cho phép bạn tương tác:
Bạn chọn Install để tiến hành cài đặt chương trình của mình tự tạo, qua bước 3 để xem chi tiết:
Bước 3: Cài đặt, chạy và kiểm tra services, eventlog
Sau khi chọn Install, màn hình cài đặt sẽ xuất hiện như bên dưới:
Bấm Next để tiếp tục:
Chờ chương trình cài đặt:
Bạn đã cài đặt thành công MyPrimeService. Bây giờ để kiểm tra thực sự Service mà chúng ta tạo đã được tự động cài đặt hay chưa, bạn làm như sau:
Bấm chuột phải vào computer/ chọn Manage
Nếu bạn thấy trong Service có tồn tại MyPrimeServices8998 như hình dưới là thành công
Để xem eventlog mà chúng ta viết coding, thì bạn vào LOG8998 để quan sát:
Như vậy Service của chúng ta đã tự động cài đặt, bạn có thể Start hoặc Stop Service tùy thích bằng cách bấm chuột phải vào Service rồi chọn Start hoặc Stop.
Bây giờ chúng ta chỉ cần chạy mỗi Client mà Thôi. Server đã được Service tự động start rồi. Bạn có thể tiến hành cài đặt Service ở bất kỳ máy chủ nào bằng cách lấy tập tin cài đặt trong tầng Setup cài vào máy chủ mong muốn, sau đó tại các máy client bạn chỉ cần nhập cho đúng IP của máy chủ và port 8998 là mọi việc OK.
Bạn thấy đấy, giờ Tôi chỉ cần chạy Client…